ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỶ LỆ NHIỄM HPV VÀ KẾT QUẢ TẾ BÀO HỌC Ở PHỤ NỮ KHÁM SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN KHU VỰC HÀ NỘI NĂM 2022 - 2023

Nguyễn Ngọc Sơn1, Nguyễn Thế Việt1, Nguyễn Thị Trang1,2, Đào Thị Luận1,2, Triệu Tiến Sang3, Vũ Thị Huyền1,2,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
3 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm các kiểu gen HPV và kết quả tế bào học bất thường ở phụ nữ khám sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 phụ nữ khám sàng lọc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Học viện Quân y có kết quả tế bào học cổ tử cung bất thường, được định kiểu gen HPV bằng phương pháp Multiplex - PCR & Nested - PCR. Kết quả: Trong số 106 đối tượng nghiên cứu, 104 trường hợp (98,1%) có tổn thương tế bào cổ tử cung, phổ biến nhất là tổn thương tân sinh nội biểu mô cổ tử cung. Khi xác định kiểu gen HPV, chúng tôi thu được 77/106 kết quả dương tính với HPV, 66 trường hợp dương tính với ít nhất 1 kiểu gen HPV. 60/77 (77,9%) kết quả dương tính với loại HPV nguy cơ cao (thường gặp nhất là HPV 16). Hai trường hợp được chẩn đoán lâm sàng ung thư biểu mô tế bào vảy cổ tử cung dương tính với loại HPV 18 và HPV 11; phát hiện 10 trường hợp dương tính với các kiểu gen HPV không thuộc các loại được khảo sát. Kết luận: HPV 16 là kiểu gen phổ biến nhất trong các mẫu bệnh phẩm tế bào học cổ tử cung bất thường, ngoài ra phát hiện được kiểu gen 18 và 11 ở bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư trên lâm sàng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ho GY, Bierman R, Beardsley L, et al. Natural history of cervicovaginal papillomavirus infection in young women. New England Journal of Medicine. 1998; 338(7):423-428.
2. Walboomers JM, Jacobs MV, Manos MM, et al. Human papillomavirus is a necessary cause of invasive cervical cancer worldwide. The Journal of Pathology. 1999; 189(1):12-19.
3. Phạm Thị Thanh Yên, Lưu Thị Hồng, Nguyễn Khánh Dương và CS. Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Tạp chí Phụ sản. 2016; 14(1):125-128. https://doi.org/ 10.46755/vjog.2016.1.678.
4. Cox JT, Castle PE, Behrens CM, et al. Comparison of cervical cancer screening strategies incorporating different combinations of cytology, HPV testing, and genotyping for HPV 16/18: Results from the ATHENA HPV study. American Journal of Obstetrics and Gynecology. 2013; 208(3):184. e1-184. e11.
5. Nartey Y, Amo-Antwi K, Hill PC, et al. Human papillomavirus genotype distribution among women with and without cervical cancer: Implication for vaccination and screening in Ghana. PloS one. 2023; 18(1):e0280437.
6. Ngô Thị Thanh Hương, Đào Thị Hoa, Lê Hoàng và CS. Nhiễm hpv nguy cơ cao trên bệnh nhân có tế bào âm đạo cổ tử cung bất thường tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 509(2). https://doi.org/10.51298/vmj.v509i2.1810.
7. Nguyễn Duy Ánh. Nghiên cứu tỷ lệ mắc HPV và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 04/25 2022; 512(1). DOI:10.51298/ vmj.v512i1.2218.
8. Wentzensen N. Triage of HPV-positive women in cervical cancer screening. The Lancet Oncology. 2013; 14(2):107-109.