THẨM ĐỊNH NGOẠI CÁC MÔ HÌNH DƯỢC ĐỘNG HỌC QUẦN THỂ CỦA TACROLIMUS TRÊN BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Nguyễn Thị Vân Anh1, Lê Bá Hải2, Nguyễn Thị Liên Hương2, , Lê Việt Thắng3, Vũ Dương Anh Minh2
1 Khoa Dược, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2 Bộ môn Dược lâm sàng, Khoa Dược lý - Dược lâm sàng, Đại học Dược Hà Nội
3 Khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Sàng lọc và lựa chọn mô hình dược động học quần thể (PopPK) của Tacrolimus (Tac) phù hợp với quần thể bệnh nhân (BN) ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103 (BVQY 103). Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thẩm định ngoại được sử dụng để lựa chọn mô hình PopPK thích hợp. Dữ liệu thẩm định ngoại được thu thập tiến cứu từ dữ liệu của 63 bệnh nhân (BN) ghép thận tại BVQY 103. Tất cả mô hình PopPK của Tac được tổng hợp hệ thống từ cơ sở dữ liệu Pubmed và Scopus. Mô hình được lựa chọn cho thẩm định ngoại là mô hình có chứa các yếu tố đồng ảnh hưởng có trên bộ dữ liệu BN của chúng tôi. Trung bình giá trị tuyệt đối của sai số dự đoán (MAPE), sai số dự đoán trung bình (MPE), và biểu đồ GOF được sử dụng để đánh giá tính phù hợp của các mô hình PopPK. Kết quả: Có 6 mô hình được lựa chọn cho thẩm định ngoại, trong đó mô hình của Zhu (2018) cho khả năng dự báo tốt với MAPE = 29,89%; MPE = -0,48. Biểu đồ GOF cũng cho thấy mô hình này có kết quả dự báo tốt nhất khi đường xu hướng các điểm dự báo bám sát với đường chuẩn (y = x). Kết luận: Mô hình của Zhu cho phép dự đoán tốt nồng độ đáy của Tac trên quần thể BN ghép thận tại BVQY 103 và có thể được sử dụng trong hỗ trợ tính liều của BN ghép thận.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Andrews LM, Riva N, de Winter BC, Hesselink DA, de Wildt SN, Cransberg K, et al. Dosing algorithms for initiation of immunosuppressive drugs in solid organ transplant recipients. Expert Opin Drug Metab Toxicol. 2015; 11(6):921-36.
2. Han N, Yun HY, Hong JY, Kim IW, Ji E, Hong SH, et al. Prediction of the tacrolimus population pharmacokinetic parameters according to CYP3A5 genotype and clinical factors using NONMEM in adult kidney transplant recipients. Eur J Clin Pharmacol. 2013; 69(1):53-63.
3. Zhang HJ, Li DY, Zhu HJ, Fang Y, Liu TS. Tacrolimus population pharmacokinetics according to CYP3A5 genotype and clinical factors in Chinese adult kidney transplant recipients. J Clin Pharm Ther. 2017; 42(4):425-32.
4. Han N, Ha S, Yun HY, Kim MG, Min SI, Ha J, et al. Population pharmacokinetic-pharmacogenetic model of tacrolimus in the early period after kidney transplantation. Basic Clin Pharmacol Toxicol. 2014; 114(5):400-6.
5. Woillard JB, de Winter BC, Kamar N, Marquet P, Rostaing L, Rousseau A. Population pharmacokinetic model and Bayesian estimator for two tacrolimus formulations-twice daily Prograf and once daily Advagraf. Br J Clin Pharmacol. 2011; 71(3):391-402.
6. Zhu W, Xue L, Peng H, Duan Z, Zheng X, Cao D, et al. Tacrolimus population pharmacokinetic models according to CYP3A5/CYP3A4/POR genotypes in Chinese Han renal transplant patients. 2018; 19(13): 1013-25.
7. Ling J, Dong LL, Yang XP, Qian Q, Jiang Y, Zou SL, et al. Effects of CYP3A5, ABCB1 and POR*28 polymorphisms on pharmacokinetics of tacrolimus in the early period after renal transplantation. Xenobiotica. 2020; 50(12):1501-9.
8. Birdwell KA, Decker B, Barbarino JM, Peterson JF, Stein CM, Sadee W, et al. Clinical pharmacogenetics implementation consortium (cpic) guidelines for CYP3A5 genotype and tacrolimus dosing. Clin Pharmacol Ther. 2015; 98(1):19-24.
9. Methaneethorn J, Lohitnavy M, Onlamai K, Leelakanok N. Predictive performance of published tacrolimus population pharmacokinetic models in thai kidney transplant patients. Eur J Drug Metab Pharmacokinet. 2022; 47(1):105-16.
10. Brunet M, van Gelder T, Asberg A, Haufroid V, Hesselink DA, Langman L, et al. Therapeutic drug monitoring of tacrolimus-personalized therapy: Second Consensus Report. Ther Drug Monit. 2019; 41(3):261-307.