ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU BẰNG MẢNH GHÉP GÂN MÁC DÀI TỰ THÂN

Nguyễn Tiến Thành1, , Nguyễn Quốc Dũng1, Hà Thu Hương1
1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau (DCCS) bằng mảnh ghép gân mác dài tự thân. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 34 trường hợp tổn thương DCCS đơn thuần, được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Theo dõi, đánh giá kết quả trước và sau phẫu thuật tại thời điểm 6 tuần và 6 tháng theo các nghiệm pháp ngăn kéo sau, Lachman ngược, Godfrey và theo thang điểm Lysholm, và IKDC 2000. Kết quả: Sau phẫu thuật, 100% các trường hợp cải thiện cơ năng khớp gối và mức độ lỏng gối. Kết quả chung theo thang điểm Lysholm là 91,17  7,59, tỷ lệ rất tốt và tốt theo IKDC đạt 97,1%. Kết luận: Tổn thương đứt DCCS ảnh hưởng tới chức năng khớp gối. Hình ảnh cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán. Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS sử dụng mảnh ghép gân mác dài cho kết quả tốt, cần theo dõi và đánh giá kết quả với số lượng lớn hơn và thời gian dài hơn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Tiến Bình. Phẫu thuật nội soi khớp gối. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2009.
2. Trần Trung Dũng. Đánh giá kết quả tạo hình DCCS khớp gối qua nội soi bằng mảnh ghép gân cơ bán gân và gân cơ thon. Tạp chí Y học Việt Nam. 2016; 01: 53-56.
3. Lê Thanh Tùng. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật tạo hình DCCS khớp gối qua nội soi bằng mảnh ghép gân đồng loại. Luận án Tiến sỹ. Đại học Y Hà Nội. 2021.
4. Freychet, B, et al. All-inside posterior cruciate ligament reconstruction: surgical technique and outcome. Clin Sports Med. 2019; 38(2): 285-295.
5. Logan, M, et al. The effect of posterior cruciate ligament deficiency on knee kinematics. Am J Sports Med. 2004; 32(8): 1915-1922.
6. Setyawan R, et al. Posterior Cruciate Ligament reconstruction with peroneus longus tendon graft: 2-Years follow-up. Ann Med Surg. 2019; 43: 38-43.