NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG Ở BỆNH NHÂN VẾT THƯƠNG THẤU NGỰC TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Nguyễn Văn Nam1, Vũ Anh Hải2, Đặng Tuấn Nghĩa1, Nguyễn Đức Tài1, Lê Tuấn Cảnh3, Trần Thanh Bình3,
1 Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân y
2 Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
3 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm tổn thương ở bệnh nhân (BN) vết thương thấu ngực điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp với tiến cứu, không nhóm chứng trên 47 BN vết thương thấu ngực được điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2021 - 5/2025. Kết quả: Tổng số 47 BN, tuổi trung bình là 31,6 ± 12,2; trẻ nhất là 14 tuổi, lớn nhất là 58 tuổi; tỷ lệ nam giới là 97,9%. Có 55,3% BN chưa được sơ cứu gì trước khi đến viện, trong đó có 6 BN bị sốc. 91,5% BN bị thương do vật sắc nhọn, trong đó có 3 BN tự sát. Có 14 BN (29,7%) bị thương có xét nghiệm nồng độ cồn trong máu cao. Vết thương chủ yếu ở bên trái (80,9%), gây ra nhiều tổn thương, trong đó phổi và màng phổi là cơ quan thường gặp tổn thương nhất. Kết luận: Vết thương thấu ngực chủ yếu do vật sắc nhọn gây ra, đa số gặp ở nam giới trong độ tuổi lao động, nhiều trường hợp có xét nghiệm nồng độ cồn trong máu cao. Cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực là xét nghiệm có độ chính xác cao trong chẩn đoán các tổn thương. Tổn thương trong vết thương thấu ngực rất đa dạng, trong đó phổi và màng phổi là cơ quan thường gặp tổn thương nhất. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Phạm Ðình Duy, Nguyễn Lê Quyền. Ðánh giá kết quả sớm điều trị ngoại khoa vết thương ngực - bụng. Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch. 2022; 1:140-147.
2. Heus C, Mellema JJ, Giannakopoulos GF, et al. Outcome of penetrating chest injuries in an urban level I trauma center in the Netherlands. Eur J Trauma Emerg Surg. 2019; 45(3):461-465.
3. Nguyễn Văn Nam. Kết quả phẫu thuật xử trí vết thương thấu ngực tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2024; 7:209-217.
4. Học viện Quân y. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành phẫu thuật Lồng ngực. Nhà xuất bản QĐND. 2024:279-289.
5. Serdar O. Urgent thoracotomy for penetrating chest trauma: Analysis of 158 patients of a single center. Injury. 2011; 42(9):900-904.
6. Nguyễn Hữu Ước và Trần Văn Huy. Nhận xét về điều trị vết thương thấu ngực tại Bệnh viện Việt Đức. Tạp chí Y học Thực hành. 2015; 6:3742.
7. Lê Quang Trí, Phạm Ngọc Quốc. Phân tích đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vết thương ngực nặng tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2019; 23(3):45-51.
8. Baum GR, Baum JT, Hayward D. Gunshot wounds: Ballistics, pathology, and treatment recommendations, with a focus on retained bullets. Orthop Res Rev. 2022; 5(14):293-317.
9. Freeman RK, Al-Dossari G, Hutcheson KA, et al. Indications for using video-assisted thoracoscopic surgery to diagnose diaphragmatic injuries after penetrating chest trauma. Ann Thorac Surg. 2001; 72(2):342-347.
10. Ntola VC, Hardcastle TC. Diagnostic approaches to vascular injury in polytrauma-a literature review. Diagnostics (Basel). 2023; 13(6):1019.