ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG ĐÃ PHẪU THUẬT CÓ CHỈ ĐỊNH HÓA TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108

Đặng Thị Thu Hiền1, , Nguyễn Việt Long1, Nguyễn Thị Kim Phượng1, Lê Phương Thảo1, Đỗ Quang Tuyển2, Nguyễn Văn An3
1 Khoa Hóa Trị, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
2 rường Đại học Thăng Long
3 Phòng Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh (NB) ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đã phẫu thuật có chỉ định hóa trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 161 NB UTĐTT có chỉ định truyền hóa chất tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2025. Kết quả: Nam giới chiếm 68,94%; độ tuổi từ 50 - 69 chiếm 65,84%; giai đoạn IV chiếm 42,24%; thời gian phát hiện bệnh < 12 tháng chiếm 63,98%. Trong hoạt động cải thiện chỉ số toàn trạng theo thang điểm Karnofsky, phân loại sau ra viện tốt chiếm 44,10%; hoạt động chăm sóc thường quy đánh giá tốt chiếm 85,71%. Đánh giá chăm sóc tốt chiếm 82,61%. Phân loại chăm sóc có liên quan đến nhóm tuổi, giai đoạn bệnh và thói quen ăn rau hàng ngày của NB: Nhóm ≤ 49 tuổi chăm sóc tốt cao hơn nhóm ≥ 70 tuổi; giai đoạn IV theo TNM chăm sóc tốt hơn so với giai đoạn II, với p < 0,05. Kết luận: Các hoạt động chăm sóc, tư vấn, giáo dục sức khỏe của điều dưỡng góp phần trong thành công của quá trình điều trị NB UTĐTT.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Văn Tâm. Kết quả sàng lọc ung thư đại trực tràng và hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng ung thư đại trực tràng ở người Khmer tỉnh Trà Vinh. Luận án Tiến sĩ, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. 2024.
2. Võ Tấn Long. Điều trị ngoại khoa ung thư đại trực tràng. Điều trị ngoại khoa tiêu hóa. Bộ môn ngoại Đại học Y dược TP.HCM. Nhà xuất bản Y học. 2017.
3. Sung H, et al. Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin. 2021; 71(3):209-249.
4. Nguyễn Thị Phan, Phạm Quốc Đạt, Hoàng Anh. Kết quả chăm sóc điều trị người bệnh sau phẫu thuật cắt đoạn ung thư trực tràng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện K năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022; 514(2).
5. Vũ Thị Quyến, Lê Thị Bình. Kết quả chăm sóc, điều trị người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2022; 512(2).
6. Trần Ngọc Dũng, Hà Văn Quyết. Đánh giá kết quả sớm của phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng. Y học thực hành. 2014; 2:35-38.
7. Võ Quốc Hưng. Kết quả điều trị ung thư trực tràng thấp, trung bình giai đoạn tiến triển tại chỗ bằng xạ trị gia tốc trước phẫu thuật kết hợp với Capecitabine. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. 2022.
8. Trần Quang Vinh. Điều trị phẫu thuật u di căn hố sau. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2015; 19(6).
9. Nguyễn Thị Lệ Thủy, Nguyễn Thị Liên. Đánh giá chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật đại trực tràng áp dụng tăng cường hồi phục sau phẫu thuật (ERAS) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2022. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 2023; 6(4):44-50
10. Kim Thị Mỹ Phương và CS. Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại bệnh viện đa khoa Hà Đông. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2025; 546(1):117-121