KẾT QUẢ GHÉP GAN CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TRÊN NỀN VIÊM GAN B MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả gần và thời gian sống thêm sau ghép gan ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma - HCC) do viêm gan B tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 48 BN được ghép gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 5/2012 - 5/2022, thời gian theo dõi trung bình 51,5 ± 37,1 tháng. Kết quả: 48 BN HCC có nhiễm viêm gan B được ghép gan được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình 54,7 ± 8,4; điều trị trước ghép: Nút động mạch hoá chất (Transarterial chemoembolization - TACE) và đốt sóng cao tần (Radiofrequency ablation - RFA) 81,3%, 21,8% có alpha fetoprotein (AFP) trước ghép > 200 ng/mL. Child A chiếm 75,0%, trong tiêu chuẩn Milan chiếm 39,6%. Ghép gan người hiến sống chiếm 18,8%, người hiến chết não chiếm 81,2%, thời gian thiếu máu lạnh là 167,6 ± 83,5 phút. Tắc động mạch (ĐM) gan và tĩnh mạch (TM) cửa chiếm 4,2%, chảy máu sau ghép chiếm 4,2%, tử vong trong 90 ngày sau ghép là 6,3%. Thời gian sống thêm sau 1 năm, 3 năm và 5 năm lần lượt là 85,4%, 83,2 % và 83,2%. Thời gian sống không bệnh sau 1 năm, 3 năm và 5 năm lần lượt là 86,5%, 81,1% và 81,1%. Kết luận: Ghép gan là phương pháp điều trị HCC có nhiễm viêm gan B hiệu quả với tỷ lệ sống thêm cao.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ghép gan, Ung thư biểu mô tế bào gan, Viêm gan B
Tài liệu tham khảo
2. Mazzaferro V, et al. Liver transplantation for the treatment of small hepatocellular carcinomas in patients with cirrhosis. N Engl J Med. 1996; 334(11):693-699.
3. Yao FY, et al. Liver transplantation for hepatocellular carcinoma: Expansion of the tumor size limits does not adversely impact survival. Hepatology. 2001; 33(6):1394-1403.
4. Mazzaferro V, et al., Predicting survival after liver transplantation in patients with hepatocellular carcinoma beyond the Milan criteria: A retrospective, exploratory analysis. Lancet Oncol. 2009; 10(1):35-43.
5. Nguyen VT. Hepatitis B infection in Vietnam: Current issues and future challenges. Asia Pac J Public Health. 2012; 24(2):361-373.
6. Majno PE, et al. Influence of preoperative transarterial lipiodol chemoembolization on resection and transplantation for hepatocellular carcinoma in patients with cirrhosis. Ann Surg. 1997; 226(6):688-701; discussion 701-703.
7. Yao FY, et al. Excellent outcome following down-staging of hepatocellular carcinoma prior to liver transplantation: An intention-to-treat analysis. Hepatology. 2008; 48(3):819-827.
8. Sugawara Y, S Tamura, and M Makuuchi. Living donor liver transplantation for hepatocellular carcinoma: Tokyo University series. Dig Dis. 2007; 25(4):310-312.
9. Lee SG, et al. Expanded indication criteria of living donor liver transplantation for hepatocellular carcinoma at one large-volume center. Liver Transpl. 2008; 14(7):935-945.
10. Takada Y, et al. Living donor liver transplantation for patients with HCC exceeding the Milan criteria: A proposal of expanded criteria. Dig Dis. 2007; 25(4):299-302.
11. Mai Hồng Bàng, Lê Văn Thành, Vũ Văn Quang, Đào Tấn Lực, Lê Văn Lợi, Hồ Văn Linh, Vũ Ngọc Tuấn, Nguyễn Mạnh Dũng, Lê Trung Hiếu. Kết quả bước đầu ghép gan từ người hiến sống sử dụng mảnh ghép gan phải tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 2021; 16(Số đặc biệt).
12. Lee N, KJ Kwon CH, Joh JW, Sinn DH, Lee JH, Gwak MS, Paik SW, Lee SK. Pre-transplant Predictors for 3-Month Mortality after Living Donor Liver Transplantation. J Korean Soc Transplant. 2014; 28(4):226-235.