GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG DI CĂN HẠCH VÙNG CỦA CÁC THÔNG SỐ CHUYỂN HÓA TRÊN 18F-FDG PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của các thông số chuyển hóa trên 18F-FDG PET/CT trong tiên lượng di căn hạch vùng ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn có chỉ định phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 55 BN UTPKTBN được chụp 18F-FDG PET/CT trước điều trị đặc hiệu tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 12/2016 - 01/2024. Dữ liệu được nhập và phần tích bằng phần mềm SPSS 26.0. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 59,0 ± 11,6. Tỷ lệ nam/nữ là 2,67/1. Các chỉ số thể tích, chỉ số CoV b, CoV 41% cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có di căn hạch vùng. Diện tích dưới đường cong AUC của CoV b, CoV 41%, MTV b, MTV 41%, TLG b lần lượt là 0,830, 0,723, 0,705, 0,690, 0,676. Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố CoV b, CoV 41%, MTV b, MTV 41%, TLG b có liên quan đến tình trạng di căn hạch. Phân tích đa biến thấy các yếu tố CoV b, CoV 41%, MTV b có ý nghĩa tiên lượng độc lập di căn hạch. Kết luận: Các chỉ số tính không đồng nhất của khối u (CoVb, CoV41%) và chỉ số thể tích MTV b có ý nghĩa tiên lượng độc lập tình trạng di căn hạch ở BN UTPKTBN giai đoạn có chỉ định phẫu thuật.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Tính không đồng nhất, Chỉ số thể tích, Ung thư phổi không tế bào nhỏ, PET/CT, Di căn hạch
Tài liệu tham khảo
2. Pak K, Park S, Cheon GJ, et al. Update on nodal staging in non-small cell lung cancer with integrated positron emission tomography/computed tomography: A meta-analysis. 2015; 29:409-419.
3. Liao X, Liu M, Li S, et al. The value on SUV-derived parameters assessed on 18F-FDG PET/CT for predicting mediastinal lymph node metastasis in non-small cell lung cancer. BMC Medical Imaging. 2023; 23(1):49.
4. Kameyama K, Imai K, Ishiyama K, et al. New PET/CT criterion for predicting lymph node metastasis in resectable advanced (stage IB-III) lung cancer: The standard uptake values ratio of ipsilateral/contralateral hilar nodes. Thorac Cancer. 2022; 13(5):708-715.
5. Pahk K, Chung JH, Yi E, et al. Metabolic tumor heterogeneity analysis by F-18 FDG PET/CT predicts mediastinal lymph node metastasis in non-small cell lung cancer patients with clinically suspected N2. Eur J Radiol. 2018; 106:145-149.
6. Mai Huy Thông. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ trước phẫu thuật. Luận văn Bác sĩ Nội trú, Học viện Quân y. 2022.
7. Yu T. COV is a readily available quantitative indicator of metabolic heterogeneity for predicting survival of patients with early and locally advanced NSCLC manifesting as central lung cancer. European Journal of Radiology. 2020; 132:109338.
8. Ouyang Ml, Xia Hw, Xu Mm, et al. Prediction of occult lymph node metastasis using SUV, volumetric parameters, and intratumoral heterogeneity of the primary tumor in T1-2N0M0 lung cancer patients staged by PET/CT. 2019; 33:671-680.
9. Im HJ, Bradshaw T, Solaiyappan M, et al. Current methods to define metabolic tumor volume in positron emission tomography: Which one is better? Nucl Med Mol Imaging. 2018; 52(1):5-15.
10. Zhai X, Guo Y, and Qian X. Combination of fluorine-18 fluorodeoxyglucose positron-emission tomography/computed tomography (18F-FDG PET/CT) and tumor markers to diagnose lymph node metastasis in non-small cell lung cancer (NSCLC): A retrospective and prospective study. Med Sci Monit. 2020; 26:e922675.