VAI TRÒ CỦA CÁC THÔNG SỐ CHUYỂN HOÁ 18F-FDG PET/CT TRONG DỰ ĐOÁN ĐÁP ỨNG HOÁ TRỊ TÂN BỔ TRỢ VỚI PHÁC ĐỒ GP Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III, IVA

Mai Huy Thông1, Mai Hồng Sơn1, Bùi Quang Biểu1, Vũ Thị Ly1, Nguyễn Minh Tuấn2, Lê Ngọc Hà1,
1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
2 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá vai trò của các thông số chuyển hoá 18F-FDG PET/CT trong dự đoán tình trạng đáp ứng hoá trị tân bổ trợ với phác đồ GP ở bệnh nhân (BN) ung thư vòm mũi họng (UTVMH) giai đoạn III, IVA. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu và mô tả cắt ngang trên 43 BN UTVMH giai đoạn III, IVA được chụp PET/CT trước điều trị, được điều trị hóa trị tân bổ trợ bằng phác đồ GP. Đo các thông số chuyển hóa trên hình ảnh 18F-FDG PET/CT. Nhập và xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0, Medcalc 20.   Kết quả: Giá trị ngưỡng tối ưu của MTV, SUVmax, SUVmean, SUVpeak, TLG để dự đoán đáp ứng điều trị hoàn toàn lần lượt là 15,97; 13,29; 7,71; 10,24 và 118,07. Phân tích đơn biến cho thấy SUVmax, SUVmean, SUVpeak, TLG có giá trị tiên lượng đáp ứng hoàn toàn sau điều trị NAC bằng phác đồ GP với các giá trị ngưỡng đưa ra. Trong phân tích đa biến, những người không đáp ứng hoàn toàn có liên quan đáng kể với TLG ≥ 118,07 (OR: 15,5; 95%CI: 1,17 - 206,11; p < 0,05) với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lần lượt là 91,3%, 60%, 72,1%. Kết luận: TLG với ngưỡng giá trị tối ưu là 118,07 có giá trị tiên lượng độc lập đối với tình trạng đáp ứng hoàn toàn sau điều trị NAC (hóa trị tân bổ trợ) bằng phác đồ GP ở BN UTVMH giai đoạn III, IVA với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lần lượt là 91,3%, 60%, 72,1%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Pan JJ, Ng WT, Zong JF, et al. Proposal for the 8th edition of the AJCC/UICC staging system for nasopharyngeal cancer in the era of intensity-modulated radiotherapy. Cancer. 2016; 122:546-558.
2. Sun Y, Li WF, Chen Ny, et al. Induction chemotherapy plus concurrent chemoradiotherapy versus concurrent chemoradiotherapy alone in locoregionally advanced nasopharyngeal carcinoma: A phase 3, multicentre, randomised controlled trial. Lancet Oncol. 2016; 17:1509-1520.
3. Boellaard R, Delgado-Bolton R, Oyen WJ, Giammarile F, Tatsch K, Eschner W, et al. FDG PET/CT: EANM procedure guidelines for tumour imaging: Version 2.0. Eur J Nucl Med Mol Imaging. 2015; 42(2):328-354.
4. Jinbing Zhu 1, Baofeng Duan et al. Comparison of GP and TPF induction chemotherapy for locally advanced nasopharyngeal carcinoma. Oral Oncol. 2019 Oct; 97:37-43. DOI: 10.1016/j.oraloncology.2019.08.001.
5. Dagogo-Jack I, Shaw AT. Tumour heterogeneity and resistance to cancer therapies. Nat Rev Clin Oncol. 2018; 15(2):81-94.
6. Lee JW, Park JY, Lee HJ, et al. Preoperative 18F-FDG PET/CT tumour heterogeneity index in patients with uterine leiomyosarcoma: A multicentre retrospective study. Eur J Nucl Med Mol Imaging. 2018; 45(8):1309-1316.
7. Jijin Yao, Ying Wang, et al. The role of pretreatment 18F-FDG PET/CT for early prediction of neoadjuvant chemotherapy response in patients with locoregionally advanced nasopharyngeal carcinoma. Drug Des Devel Ther. 2021; 15:4157-4166.