MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BÓ VỎ - TIỂU NÃO TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ SỨC CĂNG KHUẾCH TÁN Ở NGƯỜI BỆNH ALZHEIMER VIỆT NAM

Nguyễn Đăng Hải1, , Lâm Khánh2, Nguyễn Duy Bắc3, Phùng Anh Tuấn4, Phạm Đình Đài1, Đặng Phúc Đức1, Đỗ Đức Thuần1
1 Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
3 Học viện Quân y
4 Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm bó vỏ - tiểu não trên cộng hưởng từ sức căng khuếch tán (diffusion tensor imaging - DTI) ở người bệnh (NB) Alzheimer Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 32 NB Alzheimer, so sánh với 30 người bình thường. Kết quả: Nhóm chứng: Các chỉ số gồm số lượng sợi, chiều dài sợi, số voxel, FA và ADC ở bó vỏ - tiểu não 2 bên (phải và trái) lần lượt là: 580,73 ± 256,86 và 582,16 ± 256,49 sợi; 131,15 ± 9,15 và 125,15 ± 9,22mm; 1130,63 ± 264,22 và 1114,60 ± 258,82 voxel; 0,46 ± 0,02 và 0,46 ± 0,01; 0,84 ± 0,05 và 0,84 ± 0,05. Số lượng sợi, số voxel, FA và ADC hai bên không khác biệt, p > 0,05. Chiều dài sợi bên trái lớn hơn bên phải, p = 0,006. Nhóm bệnh Alzheimer (AD), các chỉ số gồm số lượng sợi, chiều dài sợi, số voxel, FA và ADC ở bó vỏ - tiểu não 2 bên (phải và trái) lần lượt là: 390,90 ± 275,37 và 326,90 ± 222,49 sợi; 106,22 ± 23,89 và 113,67 ± 25,21mm; 899,56 ± 355,79 và 845,78 ± 348,66 voxel; 0,45 ± 0,03 và 0,46 ± 0,03; 0,78 ± 0,10 và 0,77 ± 0,10. Kết luận: Kết quả gợi ý có tổn thương vi cấu trúc ở bó vỏ - tiểu não ở nhóm AD. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Naggara O, et al. Diffusion tensor imaging in early Alzheimer's disease. Psychiatry Res. 2006; 146(3):243-249.
2. Vũ Hải Đăng, Lương Quốc Chính, Trần Quang Lục và CS. Đánh giá tổn thương sợi trục và dự đoán phục hồi chức năng vận động ở NB nhồi máu não cấp trên lều. Vietnam Medical Journal. 2022; 519:126-130.
3. Nguyễn Văn Điều. Nghiên cứu hình thái bó vỏ tuỷ trong não người Việt trưởng thành trên cộng hưởng từ sức căng khuếch tán (DTI). Luận văn thạc sỹ y học. Học viện Quân y. 2019.
4. Tomasch J. The numerical capacity of the human cortico-pontocerebellar system. Brain Res. 1969; 13(3):476-484.
5. Braak H. and E. Braak. Frequency of stages of Alzheimer-related lesions in different age categories. Neurobiol Aging. 1997; 18(4):351-357.
6. Bernard BL, et al. Correlation between caregiver reports of physical function and performance-based measures in a cohort of older adults with alzheimer disease. Alzheimer Dis Assoc Disord. 2016; 30(2):169-174.
7. Tào Thị Hoa, Trần Công Thắng. Đánh giá chức năng người bệnh Alzheimer bằng thang điểm FAST phân độ chức năng theo giai đoạn bệnh. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2021; 25(2):41-46.
8. Mielke MM, P Vemuri, and WA Rocca. Clinical epidemiology of Alzheimer's disease: Assessing sex and gender differences. Clin Epidemiol. 2014; 6:37-48.
9. Kitamura K, et al. Diffusion tensor imaging of the cortico-ponto-cerebellar pathway in patients with adult-onset ataxic neurodegenerative disease. Neuroradiology. 2008; 50(4):285-292.
10. Kim Y, et al. Laterality of cerebellar afferent and efferent pathways in a healthy right-handed population: A diffusion tensor imaging study. J Neurosci Res. 2019; 97(5):582-596.