NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH XƠ GAN VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG NHẤT GAN LINH TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM

Đinh Quốc Hưng1, Bùi Thị Thu Hà2, Nguyễn Thị Thanh Hằng2, Bùi Thị Thu Hiền2, Trần Thị Thu Huyền2, Trần Bá Hiếu, Đoàn Việt Cường2, Phạm Xuân Phong1, Trần Thị Tuyết Nhung1, Chử Văn Mến2,
1 Viện Y học Cổ truyền Quân đội
2 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xây dựng mô hình xơ gan trên chuột BALB/c bằng CCl4 với thời gian, liều lượng tối ưu của CCl4, và đánh giá tác dụng điều trị xơ gan của viên nang Nhất gan linh (NGL). Phương pháp nghiên cứu: Gây xơ gan trên chuột nhắt trắng BALB/c được tiêm dưới da CCl4 với liều 160 mg/kg pha trong dầu olive với tỷ lệ 1:18 tương ứng với liều 2 mL/kg x 2 lần/tuần trong thời gian 4, 8 và 12 tuần. Chuột sau khi được gây xơ gan, cho uống NGL với các mức liều từ 150 - 450 mg/kg/ngày. Đánh giá hiệu quả điều trị xơ gan dựa trên các chỉ tiêu thay đổi trọng lượng, số lượng sống/chết, chỉ số xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu, phân tích mô bệnh học. Kết quả: Mô hình xơ gan trên chuột nhắt bằng CCl4  đã cho thấy mức độ xơ hóa gan ở giai đoạn 1/4; 2/4; 2/4 và 3/4 tương ứng với thời gian sử dụng CCl4 từ 4, 8, và 12 tuần. Chuột được điều trị bằng NGL liều tương đương lâm sàng, gấp đôi và gấp ba liều lâm sàng đều có khả năng cải thiện tổn thương gan ở mức sinh hóa, tế bào. Kết luận: NGL chứng minh được tác dụng điều trị xơ gan trên mô hình xơ gan ở chuột BALB/c được tiêm dưới da CCl4 liều với liều 2 mL/kg x 2 lần/tuần x 8 tuần.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Devarbhavi H, Eaton J, Kamath PS Asrani SK. Burden of liver diseases in the world. Journal of Hepatology. 2019; 70(1):151-171.
2. Matthias Pinter, Michael Trauner, Markus Peck-Radosavljevic, and Wolfgan Sieghart. Cancer and liver cirrhosis: Implications on prognosis and management. ESMO Open. 2016; 1(2):e000042.
3. Bruno Cogliati, et al. Sara Crespo Yanguas. Experimental models of liver fibrosis. Arch Toxicol. 2016; 90(5): 1025-1048.
4. Trần Hồng Diễm. Xây dựng mô hình và thử nghiệm điều trị bệnh xơ hóa gan bằng liệu pháp tế bào gốc trên chuột nhắt trắng (Mus musculus var. Albino). Luận văn Thạc sỹ Sinh học. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 2010:18-19.
5. Nguyễn Thị Thanh Lan, Nguyễn Trọng Tuân và Đái Thị Xuân Trang Phan Kim Định. Khảo sát khả năng bảo vệ gan của cao methanol lá mơ leo (Paederia scandens L.) trên chuột tổn thương gan bằng carbon tetrachloride. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2018; 54(7A):94-100.
6. Nguyễn Thị Uyên và CS. Tác dụng bảo vệ tế bào gan của cao định chuẩn quả me rừng trên mô hình gây tổn thương gan bằng carbon tetraclorid. Tạp chí Dược liệu. 2019; 24(2).
7. Chiung M Chen, MA Young-Hee Yoon. Liver cirrhosis mortality in the United States: National, State, and regional trends, 2000-2015. National Institutes of Health, Surveillance. 2018; report #111.
8. Garcia-Tsao G, Pagliaro L D'Amico G. Natural history and prognostic indicators of survival on cirrhosis: A systematic review of 118 studies. Journal of Hepatology. 2006; 44(1):217-231.
9. Robert LT, et al Joseph TD. Portal hypertension and cirrhosis. Pharmacotherapy: A Pathophysiologic Approach, 10e, Ed.: McGraw - Hill Education, Chapter 37.
10. World Health Organization. World Hepatitis day: Increased knowledge key to prevention and treatment of Hepatitis in Viet Nam. 2016.
11. Wen-Ce Zhou, Quan-Bao Zhang, and Liang Qiao. Pathogenesis of liver cirrhosis. World Journal of Gastroenterology. 2014; 20(23): 7312-7324.