VAI TRÒ CỦA HÌNH THÁI PHÔI TRONG DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ THAI LÂM SÀNG KHI CHUYỂN ĐƠN PHÔI NANG TRỮ LẠNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 16A HÀ ĐÔNG

Lê Thị Thùy Dung1,2, , Triệu Tiến Sang3, Đàm Thúy Hằng2, Ngô Văn Thịnh 1
1 Bệnh viện Đa khoa 16A Hà Đông
2 Đại học Bách Khoa Hà Nội
3 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá vai trò của các thông số hình thái phôi nang trong việc dự đoán kết quả lâm sàng khi chuyển đơn phôi nang trữ lạnh (FET). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu phân tích 593 chu kỳ FET được thực hiện từ 01/01/2018 - 30/9/2022 tại Bệnh viện Đa khoa 16A Hà Đông. Phôi nang tự thân, FET với kết quả PGT-A bình thường được đưa vào phân tích. Chu kỳ FET bị loại trừ bao gồm các phôi nang không phục hồi khoang phôi, phôi bị thoái hóa một phần hoặc toàn bộ phôi sau rã đông. Tất cả các phôi nang được chấm điểm và phân loại trước khi sinh thiết vào ngày thứ 5 hoặc thứ 6 của quá trình nuôi cấy trên cơ sở hình thái học sử dụng hệ thống đánh giá chất lượng phôi của Gardner và Schoolcraft (1999). Phân tích đơn biến và mô hình hồi quy logistic được sử dụng để nghiên cứu mối liên hệ giữa hình thái phôi nang và kết quả lâm sàng sau chuyển phôi. Kết quả: Phân tích đơn biến cho thấy không có mối tương quan giữa hình thái phôi nang và kết quả có thai sinh hóa cũng như thai lâm sàng trên nhóm bệnh nhân (BN) phân tích. Mô hình dự đoán kết quả chuyển phôi lâm sàng sử dụng hồi quy logistic nhị phân cho thấy: Các đặc điểm hình thái (ĐGR, ICM, TE) không có tác động lên kết quả chuyển phôi, chỉ niêm mạc tác động đáng kể đến kết quả chuyển phôi chuẩn bội. Kết luận: Trong chu kỳ FET với kết quả PGT-A bình thường, cả 3 đặc điểm hình thái: Độ giãn rộng, ICM và TE không có tác động có ý nghĩa thống kê đến kết quả có thai lâm sàng sau chuyển phôi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Medicine P.C. of the A.S. for R., Technology P.C. of the S. for A.R. (2017). Guidance on the limits to the number of embryos to transfer: A committee opinion. Fertil Steril; 107(4):901-3.
2. Schoolcraft W.B., Gardner D.K., Lane M., Schlenker T., Hamilton F., Meldrum D.R. (1999). Blastocyst culture and transfer: Analysis of results and parameters affecting outcome in two in vitro fertilization programs. Fertil Steril; 72(4):604-9.
3. Awadalla M., Kim A., Vestal N., Ho J., Bendikson K. (2021). Effect of age and embryo morphology on live birth rate after transfer of unbiopsied blastocysts. JBRA Assist Reprod; 25(3):373.
4. Ozgur K., Berkkanoglu M., Bulut H., Donmez L., Isikli A., Coetzee K. (2021). Blastocyst age, expansion, trophectoderm morphology, and number cryopreserved are variables predicting clinical implantation in single blastocyst frozen embryo transfers in freeze-only-IVF. J Assist Reprod Genet; 1-11.
5. Friedler J.M., Dviri M., Roumia A., Weizman N.F., Baram S., Librach C.L. (2020). Impact of blastocyst morphology grading on predicting implantation of euploid embryos in gestational carriers. Fertil Steril; 114(3):e133.
6. Steiner N., Al Mamari N., Rotshenker-Olshinka K., Khayat S., Alzawawi N., Son W.Y., et al. (2021). Blastocyst morphology has no relationship with serum β-hCG levels and live birth rates once pregnant. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol; 258:98-102.
7. Majumdar G., Majumdar A., Verma I.C., Upadhyaya K.C. (2017). Relationship between morphology, euploidy and implantation potential of cleavage and blastocyst stage embryos. J Hum Reprod Sci; 10(1):49.
8. Majumdar G., Sehgal S. (2020). Role of blastocyst morphology in predicting clinical outcomes in single frozen blastocyst transfers. Fertil Steril; 114(3):e333.
9. Guo N., Deng T., Jiang H., Gong Y., Yin L., Ren X., et al. (2020). Association between blastocyst morphology and live birth rate following frozen–thawed single blastocyst transfer: Results from a 5‐year retrospective analysis of 2593 cryopreserved blastocysts. J Obstet Gynaecol Res; 46(11):2314-22.