ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC THẢI GHÉP THEO PHÂN LOẠI BANFF NĂM 2022 TRÊN BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Nguyễn Thùy Linh1, , Nguyễn Mai Hạnh1, Trương Đình Tiến1, Đặng Thái Trà1, Phạm Văn Thịnh1
1 Bộ môn - Khoa Giải phẫu bệnh lý, Pháp y, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tổn thương mô bệnh học thải ghép ở bệnh nhân (BN) ghép thận theo phân loại Banff năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 99 BN sinh thiết thận ghép được chẩn đoán giải phẫu bệnh có thải ghép tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2021 - 7/2025. Kết quả: Đa số BN là nam giới (70,7%), được ghép thận từ người cho sống (97,98%) và không cùng huyết thống (80,81%). BN có DSA dương tính chiếm 26,27% và đọ chéo âm tính chiếm 100%. Các tổn thương cầu thận, nội mạc động mạch và mao mạch quanh ống thận gặp trong thải ghép qua trung gian kháng thể (AMR) đều ở mức độ viêm nhẹ. Viêm ống thận và viêm mô kẽ gặp trong thải ghép qua trung gian tế bào T (TCMR) chủ yếu ở mức độ nhẹ. Nhóm 2 và nhóm 4 chiếm tỷ lệ tương đương nhau (33,33% và 36,36%). Trong nhóm 2, AMR mạn tính chiếm hơn một nửa (54,55%) và có phân dưới nhóm mới trong phân loại Banff năm 2022 là viêm/tổn thương vi mạch (MVI) chiếm 9,09%. Kết luận: Dựa trên đánh giá tổn thương mô bệnh học sinh thiết thận ghép theo phân loại Banff năm 2022, chia ra thành các nhóm thải ghép và các dưới nhóm giúp theo dõi lâm sàng và điều trị BN tốt hơn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Naesens M, Roufosse C, Haas M, et al. The Banff 2022 kidney meeting report: Reappraisal of microvascular inflammation and the role of biopsy-based transcript diagnostics. American Journal of Transplantation. 2024; 24(3):338-349.
2. Katsuma A, Yamakawa T, Nakada Y, et al. Histopathological findings in transplanted kidneys. Renal Replacement Therapy. 2017/02/16 2017; 3(1):6.
3. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Trường Giang, Hoàng Mạnh An. Nghiên cứu đặc điểm mạch máu của thận ghép, kỹ thuật và kết quả khâu nối mạch máu trong ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103. TC Y học TP Hồ Chí Minh. 2016; 20(4):86-90.
4. Hoàng Mạnh An, Đỗ Tất Cường, Bùi Văn Mạnh. Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Quân y 103. TC Y Học TP HCM. 2016; 20(4):40-44.
5. John EE, Mehta S, Sohal PM, Sandhu JS. Predictors of short-term outcomes in living donor renal allograft recipients: A prospective study from a tertiary care center in North India. Cureus. Aug 2022; 14(8):e28335.
6. Bashir S, Hussain M, Ali Khan A, et al. Renal transplant pathology: Demographic features and histopathological analysis of the causes of graft dysfunction. Int J Nephrol. 2020; 2020:7289701.
7. Filippone EJ, McCue PA, Farber JL. Transplant glomerulopathy. Modern Pathology. 2018/02/01 2018; 31(2):235-252.
8. Torres IB, Salcedo M, Moreso F, et al. Comparing transplant glomerulopathy in the absence of C4d deposition and donor-specific antibodies to chronic antibody-mediated rejection. Clin Transplant. Oct 2014; 28(10):1148-1154.