MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BIẾN THIÊN NỒNG ĐỘ CỦA THUỐC TACROLIMUS Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN

Nguyễn Văn Cường1, Nguyễn Việt Khoa1, Nguyễn Huy Hoàng1, Trương Quý Kiên1,
1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát nồng độ, sự biến thiên nồng độ của thuốc Tacrolimus (TAC) và phân tích mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) sau ghép thận từ tháng thứ 7 - 12. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 108 BN sau ghép thận được tính hệ số biến thiên nồng độ TAC dựa trên định lượng nồng độ đáy (C0) của thuốc TAC ở các thời điểm từ tháng thứ 7 - 12 sau ghép. Hệ số biến thiên từng cá thể (intra-patient variability - IPV) về nồng độ TAC của người bệnh dựa trên nguyên tắc tứ phân vị. Kết quả:IPV trung vị của nhóm nghiên cứu giai đoạn tháng thứ 7 - 12 là 19,0%, thấp nhất là 6,84% và cao nhất là 57,84%. Tỷ lệ BN có IPV cao chiếm 13,9%. IPV liên quan không có ý nghĩa với tuổi, giới tính, mức lọc cầu thận (eGFR), liều Mycophenolate Mofetil (MMF), nồng độ Hemoglobin và protein niệu xuất hiện sau ghép, với p > 0,05. IPV liên quan có ý nghĩa với nồng độ đáy TAC ở các thời điểm tháng thứ 8, 9, 10 (p < 0,05). Kết luận: IPV của nhóm nghiên cứu giai đoạn 6 tháng (tháng 7 - 12) dao động nhiều và liên quan có ý nghĩa với nồng độ đáy ở thời điểm tháng thứ 8, 9, 10.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. De Jonge H, Naesens M, and Kuypers DRJ. New insights into the pharmacokinetics and pharmacodynamics of the calcineurin inhibitors and mycophenolic acid: Possible consequences for therapeutic drug monitoring in solid organ transplantation. Ther Drug Monit. 2009; 31(4):416-435.
2. Borra LCP, Roodnat JI, Kal JA, et al. High within-patient variability in the clearance of tacrolimus is a risk factor for poor long-term outcome after kidney transplantation. Nephrol Dial Transplant Off Publ Eur Dial Transpl Assoc - Eur Ren Assoc. 2010; 25(8):2757-2763.
3. Shuker N, Shuker L, van Rosmalen J, et al. A high intrapatient variability in tacrolimus exposure is associated with poor long-term outcome of kidney transplantation. Transpl Int. 2016; 29(11):1158-1167.
4. Nguyễn Thị Thủy. Khảo sát sự biến thiên nồng độ Tacrolimus trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Trường Đại học Y Hà Nội. 2019.
5. Đàm Thị Thu Hằng, Nguyễn Hữu Duy, Nguyễn Quỳnh Hoa và CS. Đánh giá mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và biến thiên nồng độ đáy Tacrolimus trên bệnh nhân ghép thận tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023; 528(2):148-152.
6. Robles-Piedras AL, Romano-Moreno S, Fuentes-Noriega I, et al. Population pharmacokinetic analysis of Tacrolimus in adult Mexican patients with renal transplant. Biomed Pharmacol J. 2015; 8(1):47-56.
7. Nguyễn Thị Quyên, Nguyễn Thị Cúc, Nguyễn Duy Thức và CS. Phân tích kết quả giám sát nồng độ tacrolimus trong máu trên bệnh nhân sau ghép gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023; 522(1): 88-93.
8. Yin S, Huang Z, Wang Z, et al. Early monitoring and subsequent gain of tacrolimus time-in-therapeutic range may improve clinical outcomes after living kidney transplantation. Ther Drug Monit. 2021; 43(6):728-735.
9. Seibert S. Effects of Tacrolimus pharmacokinetic variability on acute rejection and long-term graft function after kidney transplantation. Advances in Pharmacy. 2017; 1(4):1-10.