GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA CHỈ SỐ DINH DƯỠNG TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN U LYMPHO TẾ BÀO B LỚN LAN TOẢ

Hà Văn Quang1, , Vũ Minh Dương2, Nguyễn Thị Thảo3, Kong Chanoudom4
1 Bộ môn - Trung tâm Nội Dã chiến, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2 Khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
3 Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
4 Cục Quân y, Bộ Quốc phòng, Campuchia

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng của chỉ số dinh dưỡng tiên lượng (prognostic nutritional index - PNI) ở bệnh nhân (BN) u lympho tế bào B lớn lan tỏa (diffuse large B-cell lymphoma - DLBCL). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 112 BN DLBCL được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2019 - 6/2025. Kết quả: So với nhóm PNI < 43,8, nhóm PNI ≥ 43,8 có tỷ lệ BN ≤ 60 tuổi cao hơn (75,9% so với 57,4%), tỷ lệ giai đoạn I - II cao hơn (72,2% so với 51,7%) và chỉ số tiên lượng quốc tế sửa đổi (R-IPI) 0 - 2 điểm cao hơn (74,1% so với 46,6%), trong khi tỷ lệ triệu chứng nhóm B thấp hơn (18,5% so với 37,9%), với p < 0,05. So với nhóm PNI < 43,8, nhóm PNI ≥ 43,8 có tỷ lệ BN kiểm soát bệnh (90,7% so với 74,1%) và đáp ứng hoàn toàn (79,6% so với 56,9%) cao hơn. Nguy cơ tiến triển của bệnh giảm 66,2% và nguy cơ tử vong giảm 69,7% ở BN có PNI ≥ 43,8 so với BN có PNI < 43,8. Tỷ lệ, BN có thời gian sống thêm không tiến triển (progression-free survival - PFS) và thời gian sống còn toàn bộ (overall survival - OS) ở nhóm PNI ≥ 43,8 sau 3 năm lần lượt là 57,4% và 75,9% cao hơn so với nhóm PNI < 43,8 (37,9% và 60,3%), với p < 0,0001. Kết luận: PNI có liên quan đến đáp ứng điều trị, có thể là yếu tố tiên lượng độc lập với PFS và OS ở BN DLBCL. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Alaggio R, Amador C, Anagnostopoulos I, et al. The 5th edition of the World Health Organization Classification of Haematolymphoid Tumours: Lymphoid Neoplasms. Leukemia. 2022; 36(7): 1720-1748.
2. Sehn LH, Donaldson J, Chhanabhai M, et al. Introduction of combined CHOP plus rituximab therapy dramatically improved outcome of diffuse large B-cell lymphoma in British Columbia. Journal of Clinical Oncology. 2005; 23(22):5027-5033.
3. Zhou Q, Wei Y, Huang F, et al. Low prognostic nutritional index predicts poor outcome in diffuse large B-cell lymphoma treated with R-CHOP. International Journal of Hematology. 2016; 104:485-490.
4. Ruppert AS, Dixon JG, Salles G, et al. International prognostic indices in diffuse large B-cell lymphoma: A comparison of IPI, R-IPI, and NCCN-IPI. Blood, The Journal of the American Society of Hematology. 2020; 135(23): 2041-2048.
5. Hosseini SM, Salari N, Darvishi N, et al. Prevalence of severe malnutrition in cancer patients: A systematic review and meta-analysis. Journal of Health, Population and Nutrition. 2025; 44(1):1-10.
6. Ma S, Zhang B, Lu T, et al. Value of the prognostic nutritional index (PNI) in patients with newly diagnosed, CD5‐positive diffuse large B‐cell lymphoma: A multicenter retrospective study of the Huaihai lymphoma working group. Cancer. 2022; 128(19):3487-3494.
7. Cheson BD. Staging and response assessment in lymphomas: The new Lugano classification. Chinese Clinical Oncology. 2015; 4(1):1-9.
8. Periša V, Zibar L, Knezović A, et al. Prognostic nutritional index as a predictor of prognosis in patients with diffuse large B cell lymphoma. Wiener klinische Wochenschrift. 2017; 129:411-419.
9. Vähämurto P, Pollari M, Clausen MR, et al. Low absolute lymphocyte counts in the peripheral blood predict inferior survival and improve the international prognostic index in testicular diffuse large B-cell lymphoma. Cancers. 2020; 12(7):1-12.