ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT SINH THIẾT PHÔI LÊN HÌNH THÁI PHÔI NANG XÉT NGHIỆM DI TRUYỀN TRƯỚC LÀM TỔ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi hình thái, cấu trúc sau sinh thiết và sau rã đông của phôi xét nghiệm di truyền tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 623 phôi nang xét nghiệm di truyền trước làm tổ (preimplantation genetic testing - PGT). Phôi được chia thành 3 nhóm theo tuổi mẹ: < 30; 30 - 35; > 35. Các phôi được trữ đông sau sinh thiết 3 giờ và rã đông 4 giờ trước khi chuyển phôi. Kết quả: Tại thời điểm sau sinh thiết 3 giờ, 605/623 phôi nở lại (97,1%), đường kính phôi trong mỗi nhóm đều nhỏ hơn có ý nghĩa so với thời điểm trước sinh thiết (p < 0,05), chưa thấy sự khác biệt rõ ràng về độ dày màng trong suốt (p = 0,06). 105 phôi chuẩn bội được rã đông trong các chu kỳ chuyển phôi lưu. Sau rã đông 4 giờ, 100% phôi sống và nở lại. Tại thời điểm sau rã đông 4 giờ, đường kính phôi lớn hơn và độ dày màng trong suốt của phôi mỏng hơn có ý nghĩa so với thời điểm trước sinh thiết ở cả 3 nhóm (p < 0,001). Kết luận: Ở cả 3 nhóm, so với thời điểm trước sinh thiết: Sau sinh thiết 3 giờ, 97,1% phôi nở lại, đường kính trung bình của phôi nhỏ hơn có ý nghĩa; sau rã đông 4 giờ, 100% phôi nở lại, đường kính phôi lớn hơn và màng trong suốt mỏng đi có ý nghĩa.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Phôi sinh thiết, Đường kính phôi, Hình thái phôi sinh thiết
Tài liệu tham khảo
2. Cimadomo D, Capalbo A, Levi-Setti PE, et al. Associations of blastocyst features, trophectoderm biopsy and other laboratory practice with post-warming behavior and implantation. Hum Reprod. 2018; 33(11):1992-2001.
3. Zhao H, Tao W, Li M, et al. Comparison of two protocols of blastocyst biopsy submitted to preimplantation genetic testing for aneuploidies: A randomized controlled trial. Arch Gynecol Obstet. 2019; 299(5):1487-1493.
4. Đoàn Thị Hằng. Nghiên cứu biến đổi hình thái cấu trúc phôi người ngày 3, ngày 5 trước đông lạnh và sau rã đông bằng kỹ thuật thuỷ tinh hoá. Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y. 2013.
5. Dương Đình Hiếu. Nghiên cứu hình thái và đánh giá liên tục phôi 3 và 5 ngày tuổi của bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm. Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y. 2016.
6. Kirkegaard K, Hindkjaer JJ, Ingerslev HJ. Human embryonic development after blastomere removal: A time-lapse analysis. Hum Reprod. 2012; 27(1):97-105.
7. Coello A, Meseguer M, Galán A, et al. Analysis of the morphological dynamics of blastocysts after vitrification/ warming: Defining new predictive variables of implantation. Fertil Steril. 2017; 108(4):659-666.e654.
8. Scott RT Jr, Upham KM, Forman EJ, et al. Cleavage-stage biopsy significantly impairs human embryonic implantation potential while blastocyst biopsy does not: A randomized and paired clinical trial. Fertil Steril. 2013; 100(3):624-630.
9. Capalbo A, Ubaldi FM, Cimadomo D, et al. Consistent and reproducible outcomes of blastocyst biopsy and aneuploidy screening across different biopsy practitioners: A multicentre study involving 2586 embryo biopsies. Hum Reprod. 2016; 31(1):199-208.