KHẢO SÁT CHỈ SỐ TRIGLYCERIDE-GLUCOSE (TyG) Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 MỚI CHẨN ĐOÁN

Hồ Hà Gia Trọng1, Lê Đình Tuân2, , Trần Anh Tuấn1, Lại Đức Cường1, Trịnh Lâm Bằng1, Đinh Trung Hòa3, Nguyễn Thị Trà Giang3
1 Học viện Quân y
2 Bệnh viện Quân y 103
3 Bệnh viện Nội tiết Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát chỉ số Triglycerid-Glucose (TyG) và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 mới chẩn đoán. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 273 BN ĐTĐ týp 2 tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Giá trị TyG trung bình là 5,29 ± 0,4, giá trị lớn nhất là 6,51, giá trị nhỏ nhất là 4,42, tỷ lệ BN tăng chỉ số TyG là 99,3% (271/273BN). Chỉ số TyG trung bình của nam giới (5,37 ± 0,42) cao hơn ở nữ giới (5,21 ± 0,37) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chỉ số TyG tương quan thuận với BMI (r = 0,24; p < 0,001), huyết áp tâm thu (r = 0,129; p < 0,05), huyết áp tâm trương (r = 0,196; p < 0,05), vòng bụng (r = 0,28; p < 0,001), vòng mông (r = 0,21; p < 0,001), tỷ lệ vòng bụng/vòng mông (r = 0,161; p < 0,05), creatinine (r = 0,26; p < 0,001), ure (r = 0,153; p < 0,05), cholesterol (r = 0,494; p < 0,001), LDL-C (r = 0,331; p < 0,001) và HbA1C (r = 0,334; p < 0,001). Kết luận: Giá trị TyG trung bình ở BN ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán là 5,29 ± 0,4. TyG có tương quan thuận với BMI, huyết áp, vòng bụng, vòng mông, creatinine, lipid máu, HbA1c.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Thái Hồng Quang. Thực hành lâm sàng bệnh đái tháo đường. Nhà xuất bản y học Hà Nội. 2010; 99-212.
2. Hội Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam. Khuyến cáo về bệnh ĐTĐ tại Việt Nam. Nhà xuất bản y học Hà Nội. 2007; 11-14.
3. Tuan Dinh Le, et al. Insulin resistance in gestational diabetes mellitus and its association with anthropometric fetal indices. Clin Med Insights Endocrinol. Diabetes. Jan 2022 (15):117955142210984. DOI: 10.1177/11795514221098403.
4. JC Levy, DR Matthews, and MP Hermans. Correct homeostasis model assessment (HOMA) evaluation uses the computer program. Diabetes Care. Dec 1998; 21(12):2191-2192. DOI: 10.2337/diacare.21.12.2191.
5. LB Kurniawan. Triglyceride-glucose index as a biomarker of insulin resistance, diabetes mellitus, metabolic syndrome, and cardiovascular disease: A review. EJIFCC. Apr 2024; 35(1):44-51. [Online]. Available: http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/38706737.
6. Juan Salazar. Optimal cutoff for the evaluation of insulin resistance through triglyceride-glucose index: A cross-sectional study in a Venezuelan population. 2017.
7. Hoàng Công Hưng. Nghiên cứu độ dày nội trung mạc và vữa xơ động mạch đùi chung bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Luận văn thạc sỹ Y học. 2015.
8. Lê Đình Tuân. Khảo sát nồng độ glucagon-like peptide-1 và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu. Luận án Tiến sĩ Y học. 2018.
9. Hoàng Ngọc Vân. Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói bằng phương pháp HOMA IR. Luận văn Thạc sĩ Y học. 2018.
10. Ngô Đức Kỷ. Liên quan giữa chỉ số đề kháng insulin với một số đặc điểm chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường. 2021; (49):46-50.