ĐẶC ĐIỂM CỦA CHUYỂN ĐỘNG KHỐI U VÀ CÁC CƠ QUAN TRONG LỒNG NGỰC THEO NHỊP THỞ TRÊN CT 4D
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chuyển động của khối u và một số cấu trúc trên hình ảnh CT 4D. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu, tiến cứu trên 31 bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn III được chụp mô phỏng bằng CT 4D tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 7/2020 - 7/2022. Thể tích khối u thô (GTV), cơ hoành và carina được phác thảo trên bộ hình ảnh 4D. Chuyển động của các cấu trúc được đánh giá theo 3 chiều: Trên - dưới, trái - phải và trước - sau. Kết quả: Trung bình chuyển động của cơ hoành phải và trái là 17,1 ± 5,1 mm và 15,2 ± 5 mm, tối đa 30,5 mm. Carina chuyển động lớn nhất theo chiều trên dưới (6,5 ± 3 mm). Chuyển động của khối u theo các chiều trên - dưới, trái - phải, trước - sau là 7,5 ± 5,1 mm, 4,1 ± 2,7 mm và 3,8 ± 2,1 mm. Có 6,4% khối u di động quá 10 mm trên bình diện ngang và 12,9% di động > 15mm trên bình diện dọc. Vị trí u và giai đoạn T ảnh hưởng lớn đến biên độ chuyển động, 40% u thùy dưới và 50 % u T1, T2 di động > 15 mm (p < 0,05). Kết luận: Chuyển động của khối u và các cơ quan trong lồng ngực là đáng kể và không thể dự đoán. CT 4D là một công cụ hiệu quả để đánh giá chuyển động và phục vụ cho quá trình xạ trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
CT 4D, Chuyển động của khối u, Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Tài liệu tham khảo
2. Seppenwoolde Y., Shirato H., Kitamura K., et al. (2002). Precise and real-time measurement of 3D tumor motion in lung due to breathing and heartbeat, measured during radiotherapy. International Journal of Radiation Oncology* Biology* Physics; 53(4):822-834.
3. Sonke J.-J., Lebesque J., Van Herk M. (2008). Variability of fourdimensional computed tomography patient models. International Journal of Radiation Oncology* Biology* Physics; 70(2):590-598.
4. Giraud P., De Rycke Y., Dubray B., et al. (2001). Conformal radiotherapy (CRT) planning for lung cancer: analysis of intrathoracic organ motion during extreme phases of breathing. International Journal of Radiation Oncology* Biology* Physics; 51(4):1081-1092.
5. Weiss E., Wijesooriya K., Dill S. V., et al. (2007). Tumor and normal tissue motion in the thorax during respiration: Analysis of volumetric and positional variations using 4D CT. International Journal of Radiation Oncology* Biology* Physics; 67(1):296-307.
6. Pantarotto J.R., Piet A.H., Vincent A., et al. (2009). Motion analysis of 100 mediastinal lymph nodes: Potential pitfalls in treatment planning and adaptive strategies. International Journal of Radiation Oncology* Biology* Physics; 74(4):1092-1099.
7. Bai T., Zhu J., Yin Y., et al. (2014). How does four-dimensional computed tomography spare normal tissues in non-small cell lung cancer radiotherapy by defining internal target volume? Thorac Cancer; 5(6):537-542.
8. Mageras G. S., Pevsner A., Yorke E. D., et al. (2004). Measurement of lung tumor motion using respirationcorrelated CT. International Journal of Radiation Oncology, Biology, Physics; 60(3):933-941.
9. De Ruysscher D., Faivre-Finn C., Moeller D., et al. (2017). European Organization for Research and Treatment of Cancer (EORTC) recommendations for planning and delivery of high-dose, high precision radiotherapy for lung cancer. Radiotherapy and Oncology; 124(1):1-10.
10. Ahmed N., Venkataraman S., Johnson K., et al. (2017). Does motion assessment with 4-dimensional computed tomographic imaging for non-small cell lung cancer radiotherapy improve target volume coverage? Clinical Medicine Insights. Oncology, 11, 1179554917698461-1179554917698461.