KẾT QUẢ SỚM NỘI SOI QUA NIỆU ĐẠO CẮT TRỌN KHỐI U BẰNG LASER HOLMIUM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG CHƯA XÂM LẤN LỚP CƠ KẾT HỢP BƠM GEMCITABINE NỘI BÀNG QUANG

Vũ Ngọc Thắng1,2,3, , Nguyễn Phương Hạnh4, Nguyễn Thị Thanh Huyền3, Nguyễn Lê Duy3, Bùi Thế Bun3, Đoàn Thị Chi3, Lê Thị Kiều3, Nguyễn Thị Diễm3, Bùi Thị Thùy Dung3
1 Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở Linh Đàm - Đại học Quốc gia Hà Nội
3 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City, Hà Nội - Hệ thống Y tế VinMec
4 Bệnh viện Nhi Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của nội soi qua niệu đạo cắt trọn khối u sử dụng laser holmium (en-bloc resection of bladder tumor using holmium laser - HolERBT) kết hợp bơm Gemcitabine nội bàng quang (BQ) điều trị ung thư BQ giai đoạn chưa xâm lấn lớp cơ (non-muscle-invasive bladder cancer - NMIBC). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 21 bệnh nhân (BN) NMIBC bằng phương pháp HolERBT từ tháng 01/2024 - 3/2025. Các BN được hóa trị nội BQ với Gemcitabine 2.000 mg/lần trong 6 tuần, từ 10 - 14 ngày sau mổ. Kết quả: Nam giới chiếm 76,2%, nữ giới chiếm 23,8%. Tuổi trung bình (TB) là 62,52 ± 14,073. CT-scanner trước mổ (21/21 BN) phát hiện có u BQ chiếm 95,2%, không phát hiện u BQ chiếm 4,8%. Kích thước khối u TB là 13,8 ± 7,18mm. Cơ detrusor được lấy ở 20/21 BN (95,2%). Thời gian mổ TB là 33,43 ± 12,56 phút. Thời gian lưu sonde tiểu sau mổ TB là 1,62 ± 0,59 ngày. Giải phẫu bệnh sau mổ: carcinoma nhú đường niệu độ thấp là 8/21 BN (38,1%); carcinoma nhú đường niệu độ cao là 13/21 BN (61,9%); pTa: 42,9%, pT1: 57,1%. Không có tai biến trong mổ. Không BN nào có phản xạ thần kinh bịt. Có 1 BN tái phát sau 9 tháng (4,8%). Kết luận: Sử dụng phương pháp HolERBT trong điều trị NMIBC là phương pháp an toàn và khả thi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Globocan. Global Cancer Observatory: Cancer Today. Lyon, France: International Agency for Research on Cancer. 2022; Available from: https://gco.iarc.who.int/today.
2. Teoh JY, Kamat AM, Black PC, et al. Recurrence mechanisms of non-muscle-invasive bladder cancer - a clinical perspective. Nat. Rev. Urol. 2022; 19:280-294.
3. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Thanh Mộng, Trần Trọng Huân. Ưu điểm của phương pháp cắt đốt nội soi lấy nguyên khối bướu BQ bằng điện lưỡng cực. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2021; 25(1):195-199.
4. Abdelwahab Hashem, Ahmed Mosbah, Nasr A El-Tabey et al. Holmium laser en-bloc resection versus conventional transurethral resection of bladder tumors for treatment of non-muscle-invasive bladder cancer: A randomized clinical trial. Eur Urol Focus. 2021; 7:1035-1043.
5. Campi R, Seisen T, Roupret M. Unmet clinical needs and future perspectives in non-muscle-invasive bladder cancer. Eur Urol Focus. 2018; 4:472-480.
6. Marko Babjuk, Maximilian Burger, Otakar Capoun et al. European Association of Urology Guidelines on non–muscleinvasive bladder cancer (Ta, T1, and Carcinoma in Situ). Eur Urol. 2022; 81(1):75-94.
7. Kramer MW, Rassweiler JJ, Klein J et al. En bloc resection of urothelium carcinoma of the bladder (EBRUC): A European multicenter study to compare safety, efficacy, and outcome of laser and electrical en bloc transurethral resection of bladder tumor. World J Urol. 2015; 33:1937-1943.
8. Dong Ha Kim, Taek Sang Kim, Su Hwan Kang, Seong Bin Kim. Efficacy of intravesical gemcitabine instillation compared with intravesical Bacillus Calmette-Guérin instillation for non-muscle invasive bladder cancer. Kosin Medical Journal. 2024; 39(4):254-258.