ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA SẢN PHỤ ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN RAU BONG NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN TỪ 2019 - 2023

Nguyễn Trung Kiên1, , Nguyễn Đức Thiêm2, Đinh Văn Hoành1, Bùi Thị Thanh Tuyền1, Đào Nguyên Hùng3
1 Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2 Bệnh viện Phụ sản Thái Bình
3 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sản phụ được chẩn đoán rau bong non (RBN) tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình (BVPSTB) . Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả thông qua một cuộc điều tra cắt ngang trên 112 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán xác định là RBN và được điều trị tại BVPSTB từ ngày 01/01/2019 - 31/12/2023 thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu. Kết quả: RBN/tổng số đẻ là 0,1%. RBN/tiền sản giật (TSG) là 9,16%. Triệu chứng cơ năng gồm đau bụng tăng liên tục (50%), ra máu âm đạo (37,5%). Khám lâm sàng cho kết quả thiếu máu (19,6%), choáng (7,1%), tăng trương lực cơ tử cung (45,5%), co cứng (14,3%), nước ối màu hồng lẫn máu (58%), ối xanh (9,8%), suy thai (9,8%), mất tim thai (8,0%). Hb từ 90 - 110 g/L chiếm 17,8%, Hb < 90 g/L chiếm 4,5%. Fibrinogen < 1 g/L chiếm 4,5%, từ 1 - 2 g/L chiếm 2,7%, giảm tiểu cầu, giảm fibirogen là 8,9%. 110 bệnh nhân (65,5%) được siêu âm phát hiện khối máu tụ sau rau. Kết luận: Tỷ lệ RBN là 0,1%. Triệu chứng cơ năng thường gặp là đau bụng (50%), ra máu âm đạo (37,5%). Triệu chứng thực thể thường gặp là tăng trương lực cơ tử cung (45,5%), tử cung co cứng (14,3%), thay đổi màu sắc ối (67,8%); siêu âm phát hiện khối máu tụ sau rau (65,5%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Brandt JS and Ananth CV. placental abruption at near-term and term gestations: Pathophysiology, epidemiology, diagnosis, and management. Am J Obstet Gynecol. 2023; 228(5 Suppl):1313.
2. Brăila AD, Gluhovschi A, Neacşu A, et al. Placental abruption: Etiopathogenic aspects, diagnostic and therapeutic implications. Romanian J Morphol Embryol Rev Roum Morphol Embryol. 2018; 59(1):187-195.
3. Tikkanen M. Placental abruption: Epidemiology, risk factors and consequences. Acta Obstet Gynecol Scand. 2011; 90(2):140-149.
4. Bộ Y tế. Quyết định số 315/QĐ-BYT ngày 29/01/2015 của Bộ Y tế ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa”. 2015.
5. WHO. Haemoglobin concentrations for the diagnosis of anaemia and assessment of severity. 2011. https://www.who.int/publications/i/item/WHO-NMH-NHD-MNM-11.1.
6. Bộ Y tế. Quyết định số 1154/QĐ-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn sàng lọc, chẩn đoán và xử trí tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai, tiền sản giật và sản giật. 2024.
7. Đặng Thị Minh Nguyệt. Nhận xét về biến chứng rau bong non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2011. Tạp chí Y học Thực hành. 2012; số 9/2012:(840).
8. Ngô Văn Quỳnh. Tình hình rau bong non điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2004.
9. Hà Cẩm Thương. Nghiên cứu về chẩn đoán và kết quả điều trị rau bong non tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội. 2015.
10. Page N, Roloff K, Modi AP, et al. Management of placental abruption following blunt abdominal trauma. Cureus. 2020 Sep 9;12(9):e10337.