TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HOÁ TRƯỚC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG NĂM 2025

Mai Thị Bích Huyền1, Vũ Thị Quỳnh Chi2, , Vũ Văn Đẩu1
1 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
2 Trường Y Dược, Đại học Đà Nẵng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở người bệnh (NB) ung thư đường tiêu hoá trước phẫu thuật và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 158 NB ung thư đường tiêu hoá tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2025. Kết quả: Tỷ lệ NB ung thư đường tiêu hoá có nguy cơ SDD theo PG-SGA chiếm 58,2%, mức độ nhẹ và vừa chiếm 49,4%, trong đó, 52,3% ung thư đại tràng, 50% ung thư thực quản và ung thư dạ dày. NB có nguy cơ SDD nặng chiếm 8,9%, trong đó có 13,4% ung thư dạ dày. Mối liên quan đến tình trạng SDD của NB ung thư đường tiêu hoá với trình độ học vấn của NB từ trung học cơ sở trở lên có khả năng giảm nguy cơ SDD so với trình độ học vấn tiểu học. NB ung thư ở giai đoạn 4 có nguy cơ SDD cao gấp 7,66 lần so với giai đoạn 1, p = 0,024. Kết luận: Sàng lọc dinh dưỡng sớm có tầm quan trọng, góp phần tiên lượng bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống của NB, đặc biệt là những NB có trình độ học vấn thấp và giai đoạn bệnh muộn. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ravasco P. Nutrition in Cancer Patients. J Clin Med. Aug 14 2019; 8(8). DOI:10.3390/jcm8081211.
2. Nguyễn Văn Trang, Trần Thơ Nhị, Nguyễn Hoàng Long. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Thanh Nhàn và Bệnh viện Vinmec Times City. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 505(2):262-267. DOI.org/ 10.51298/vmj.v505i2.1140.
3. Lai Nam Tài, Trương Thanh An, Phạm Nhật Tuấn và CS. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trước phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023; 527(1):124-129. DOI:10.51298/vmj.v527i1. 5644.
4. La Văn Phú, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Văn Non. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa trước phẫu thuật theo BMI và SGA tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024; 538(1):197-210.
5. Deftereos I, Yeung JM, Arslan J, et al. Adherence to ESPEN guidelines and associations with postoperative outcomes in upper gastrointestinal cancer resection: Results from the multi-centre NOURISH point prevalence study. Clin Nutr ESPEN. 2022; 47:391-398.
6. Viện dinh dưỡng. Dinh dưỡng lâm sàng. Nhà xuất bản Y học. 2018.
7. Lâm Khắc Kỷ, Võ Thị Hạnh Quyên, Phạm Đình Tú, Ninh Trọng Ngôn, Nguyễn Đoan Trang. Tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư hoá trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2022. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm. 2023; 19(1+2).
8. Hoàng Hạ Vi, Kiều Mai Phương Anh, Lê Thị Thu Hà. Nhu cầu tư vấn dinh dưỡng của người bệnh ung thư đang điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm. 2023; 19(4+5).
9. Vũ Thị Quyến, Đinh Thị Diệu Hằng, Lê Đức Thuận. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật của người bệnh tại Khoa Tiêu hoá Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2020. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020; 536(1).
10. Nguyễn Thuỳ Linh, Dương Thị Phượng, Trần Thị Giáng Hương, Nguyễn Thuý Nam. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm. 2017; 13(4).
11. Nguyễn Duy Đông, Nguyễn Thị Thuý An. Tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật của bệnh nhân ung thư ống tiêu hoá theo tiêu chuẩn Glim tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2025; 50(2).