NHẬN XÉT KẾT QUẢ VÉT HẠCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC HỖ TRỢ CẮT THÙY PHỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Nguyễn Ngọc Trung1, Nguyễn Văn Nam1, Trần Thanh Bình1, Trần Xuân Bộ1, Đặng Tuấn Nghĩa1, Nguyễn Trọng Dương1, Nguyễn Đức Tài1,
1 Bộ môn - Khoa Phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét kết quả vét hạch ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) được phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt thùy phổi kèm nạo vét hạch. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 73 BN UTPKTBN, được phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt thùy phổi và vét hạch tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2022 - 12/2024. Kết quả: Tỷ lệ hạch di căn là 26,1%, trong đó, hạch N1 là 11,0%, hạch N2 là 11,0%, hạch N1 và N2 là 4,1%. Tỷ lệ hạch di căn ở nữ cao hơn nam (30,0% và 24,5%); nhóm tuổi > 60 cao hơn nhóm tuổi ≤ 60 (27,1% và 24%); nhóm có xâm lấn màng phổi tạng (36,4%) cao hơn nhóm không xâm lấn màng phổi; nhóm ung thư biểu mô (UTBM) tuyến (26,2%) cao hơn nhóm UTBM vảy (25,0%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Khối u ở trung tâm hạch có tỷ lệ hạch di căn (44,0%) cao hơn so với các khối u ngoại vi (16,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,003. Kết luận: Không có mối liên quan về tuổi, giới tính, kích thước, type mô bệnh học của khối u đối với di căn hạch. Vị trí khối u trong thùy phổi trung tâm có tỷ lệ hạch di căn cao hơn so với khối u ngoại vi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bray F, Laversanne M, Sung H, et al. Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin. 2024; 74(3):229-263.
2. Argentieri G, Valsecchi C, Petrella F, et al (2025), Implementation of the 9th TNM for lung cancer: Practical insights for radiologists. European Radiology. 2025; 35:4395-4402.
3. Lê Hải Sơn, Trần Trọng Kiểm, Mai Văn Viện và CS. Đặc điểm di căn hạch trong ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, vét hạch. Tạp chí Y Dược
Lâm sàng 108. 2021; 16:103-108.
4. Lou T, Chen Q and Zeng J. Analysis of lymp node metastasis in 200 patients with non small cell lung cancer. Transl Cancer Res. 2020; 9(3):1577-1583.
5. Zhao JL. Selective lymph node dissection for clinical T1 stage non-small cell lung cancer. Transl Cancer Res. 2019; 8(8):2820-2828.
6. Haruki T, Aokage K, Miyoshi T, et al. Mediastinal nodal small-cell lung cancer: Possibility of rational lymph node dissection. Jounal of Thoracic Disease. 2015; 6(12):930-936.
7. Phạm Văn Thái, Phạm Cẩm Phương, Đỗ Thị Thanh Xuân và CS. Đặc điểm di căn hạch ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam. 2025; 547(1):61-64.
8. Seok Y. Frequency of lymp node metastasis according to the size of tumors in resected pulmonary adenocarcinoma with a size of 30mm or smaller. Journal of Thoracic Oncology. 2014; 9(6):818-824.