TƯƠNG QUAN GIỮA THEO DÕI GLUCOSE LIÊN TỤC VỚI MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ

Đỗ Khánh1, Đỗ Đình Tùng2, Nguyễn Minh Núi1, Lê Đình Tuân1, Nguyen Quốc Thái1, , Nguyễn Tiến Sơn1, Nguyễn Huy Thông1, Đỗ Khắc Đại3
1 Bộ môn Khớp và Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2 Trung tâm Kỹ thuật cao và Tiêu hóa Hà Nội
3 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa kết quả theo dõi glucose liên tục (continuous glucose monitoring - CGM) với một số chỉ tiêu cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 điều trị nội trú. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có can thiệp một phần trên 35 BN ĐTĐ type 2 điều trị tại Bộ môn Khớp và Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 4/2022 - 5/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 68,54 ± 12,30, vào viện với trung vị glucose là 14,34 (9,34; 36,87) mmol/L. Glucose trung bình có tương quan tuyến tính với HbA1c (r = 0,44; p < 0,05), tỷ lệ K/Na máu (r = 0,37; p < 0,05), tỷ lệ AST/ALT (r= -0,41; p < 0,05) và tương quan không tuyến tính với creatinine máu vào viện (r= 0,39; p < 0,05). Glucose vào viện có tương quan với biến thiên glucose với r= 0,35; p < 0,05 và TBR 3,0 mmol/L (r= 0,34; p < 0,05). Kết luận: BN kiểm soát đường huyết kém có chỉ số glucose lúc vào viện và HbA1c cao thường đi kèm với tình trạng rối loạn nước, điện giải thể hiện qua tăng chỉ số creatinine máu lúc vào viện, giảm natri máu. BN có chỉ số HbA1c cao cũng có mức đường huyết trung bình cao khi theo dõi bằng CGM. BN có chỉ số glucose vào viện cao đồng thời cũng đi kèm với tình trạng biến thiên đường huyết trong ngày cao hơn. BN được kiểm soát đường huyết tốt giúp cải thiện chức năng thận và giảm nồng độ kali máu.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Danne T, et al. International Consensus on the use of continuous glucose monitoring. Diabetes Care. 2017; 40(12):1631-1640.
2. Nguyễn Thùy Dương, Nguyễn Quang Bảy. Nghiên cứu kết quả theo dõi đường máu liên tục (isCGM) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị insulin phác đồ basal - bolus. Tạp chí Nội tiết đái tháo đường Việt Nam. 2024; 66:91-96.
3. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2. 2020.
4. Battelino, Tadej, et al. Clinical targets for continuous glucose monitoring data interpretation: Recommendations from the international consensus on time in range. Diabetes Care. 2019; 42(8):1593-1603.
5. Dillmann, Clémentine, et al. Feasibility of real-time continuous glucose monitoring telemetry system in an inpatient diabetes unit: A pilot study. Journal of Diabetes Science and Technology. 2022; 16(4):955-961.
6. Liamis G, et al. Diabetes mellitus and electrolyte disorders. World J Clin Cases. 2014; 2(10):488-496.
7. Lee K and Yang JH. Which liver enzymes are better indicators of metabolic syndrome in adolescents: The fifth Korea National Health and Nutrition Examination Survey, 2010. Metab Syndr Relat Disord. 2013; 11(4):229-235.