KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT MỞ ỐNG MẬT CHỦ LẤY SỎI KẾT HỢP NỘI SOI ĐƯỜNG MẬT TÁN SỎI BẰNG LASER ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108

Lê Văn Lợi1, Hồ Chí Thanh2, Quách Đức Tâm3, Lê Trung Hiếu4, , Nguyễn Văn Quỳnh5
1 Khoa Phẫu thuật Gan Mật Tuỵ, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
2 Khoa Gan Mật Tụy, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
3 Bệnh viện Quân y 6, Quân khu 2
4 Trung tâm Ghép tạng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 Đơn vị Phẫu thuật Gan Mật Tụy, Khoa Ngoại bụng, Bệnh viện Quân y 175

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật mở ống mật chủ (OMC) lấy sỏi kết hợp nội soi đường mật tán sỏi bằng laser. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, mô tả trên 68 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật mở OMC lấy sỏi kết hợp nội soi đường mật tán sỏi bằng laser tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TƯQĐ) 108 từ tháng 01/2024 - 5/2025. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,65 ± 13,77; nữ giới chiếm 58,8%; triệu chứng đau bụng chiếm 100,0%; tam chứng Charcot chiếm 20,6%; tiền sử phẫu thuật bụng chiếm 13,2%; biến chứng nhiễm trùng đường mật chiếm 94,1%. Tỷ lệ bạch cầu tăng chiếm 38,2%; bilirubin tăng chiếm 25,0%; đặc điểm sỏi: ≥ 3 viên (92,6%), ≥ 10mm (77,9%), sỏi OMC và sỏi trong gan (48,5%); kích thước OMC trung bình là 13,58 ± 6,59, giãn OMC (85,3%), chít hẹp đường mật trong gan (66,2%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 124,88 ± 29,98 phút; tỷ lệ tai biến là 13,2%; tỷ lệ biến chứng là 25,0%; thời gian nằm viện trung bình là 11,5 ± 4,79 ngày; tỷ lệ sạch sỏi là 75,0%. Kết luận: Phẫu thuật mở OMC lấy sỏi kết hợp nội soi đường mật tán sỏi bằng laser điều trị sỏi đường mật chính là phương pháp điều trị sỏi khả thi, an toàn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hao Sun, Jonathan Warren, James Yip, et al. Factors influencing gallstone formation: A review of the literature. Biomolecules. 2022; 12:550.
2. Bach Xuan Tran, Tho Dinh Tran, Nila Nathan, et al. Catastrophic health expenditure of Vietnamese patients with gallstone diseases - A case for health insurance policy revaluation. Clinicoecon Outcomes Res. 2019; 11:151-158.
3. Anna Cecilia Amaral, Waleed K Hussain, Samuel Han. Cholangioscopy-guided electrohydraulic lithotripsy versus laser lithotripsy for the treatment of choledocholithiasis: A systematic review. Scand J Gastroenterol. 2023; 58:1213-1220.
4. Trần Thụy Anh, Trịnh Hồng Sơn, Phạm Văn Duyệt. Kết quả phẫu thuật điều trị sỏi đường mật kết hợp tán sỏi bằng năng lượng laser. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023; 523:45-49.
5. La Văn Phú, Phạm Văn Lình, Võ Huỳnh Trang. Kết quả sớm điều trị sỏi đường mật chính bằng phẫu thuật nội soi kết hợp nội soi đường mật trong mổ ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022; 512:4-8.
6. Phạm Văn Năng, Trần Thị Thu Thảo. Khảo sát sót sỏi sau mổ sỏi đường mật chính. Tạp chí Y học Thực hành. 2013; 874:99-102.
7. Cynthia W Ko, Sum P Lee. Epidemiology and natural history of common bile duct stones and prediction of disease. Gastrointestinal Endoscopy. 2002; 56:S165-S169.
8. Gonçalo Alexandrino, Luís Lopes, João Fernandes, et al. Factors influencing performance of cholangioscopy-guided lithotripsy including available different technologies: A prospective multicenter study with 94 patients. Dig Dis Sci. 2022; 67:4195-4203.
9. Magdalini Manti, Jimil Shah, Apostolis Papaefthymiou, et al. Endoscopic management of difficult biliary stones: An evergreen issue. Medicina (Kaunas). 2024; 60:340.
10. Vanhnavong Mahasamout, Đỗ Sơn Hải, Nguyễn Quang Nam. Đánh giá kết quả phẫu thuật mở ống mật chủ kết hợp nội soi đường mật trong mổ điều trị sỏi đường mật chính tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2025; 50:152-160.