SIÊU ÂM ĐOẠN TẬN ỐNG NGỰC Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG: ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ THAY ĐỔI ĐƯỜNG KÍNH THEO CHU KỲ HÔ HẤP

Nguyễn Ngọc Cương1,2, , Trịnh Hùng Khởi2
1 Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Can thiệp điện quang, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh đoạn tận ống ngực (ĐTON) ở người bình thường và đánh giá sự thay đổi đường kính theo các thì hô hấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 52 người khỏe mạnh được thăm khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tất cả đối tượng được siêu âm ĐTON ở ba thì: Thở bình thường, hít sâu tối đa và thở ra tối đa. Các mặt cắt chuẩn gồm: Song song xương đòn, song song bờ trái tĩnh mạch cảnh trong và vuông góc xương đòn. Đường kính ĐTON được đo trên lát cắt dọc tại vị trí cách chỗ đổ vào góc tĩnh mạch 1cm (đo thành trong - thành trong). Kết quả: 52 đối tượng (17 nam, 35 nữ) có tuổi trung bình là 36,8 ± 12,4. Vị trí đổ thường gặp nhất là hợp lưu tĩnh mạch cảnh trong - dưới đòn trái (50%), trong khi đổ trực tiếp vào tĩnh mạch dưới đòn trái chiếm 19,2%. Hầu hết ĐTON có một thân chung (94,2%); biến thể gặp ở 5,8%. Không có mối liên quan giữa tuổi và đường kính ĐTON (p = 0,64). Đường kính trung bình ĐTON là 1,7 ± 0,50mm; tăng khi hít sâu tối đa và giảm khi thở ra tối đa (p < 0,05). Kết luận: Siêu âm cho phép đánh giá đáng tin cậy ĐTON ở người bình thường. Đường kính ĐTON thay đổi theo hô hấp, phản ánh tác động của áp lực lồng ngực lên hệ bạch huyết. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hematti H, Mehran RJ. Anatomy of the thoracic duct. Thorac Surg Clin. 2011; 21(2):229-238, ix. DOI: 10.1016/ j.thorsurg.2011.01.002.
2. Cuong NN, Linh LT, My TTT, Hoa TQ, Long H, Hoan L, Inoue M. Management of chyluria using percutaneous thoracic duct stenting. CVIR Endovasc. 2022; 5:54. DOI: 10.1186/s42155-022-00333-y.
3. Guevara C, Rialon K, Ramaswamy R, Kim S, Darcy M. US-guided, direct puncture retrograde thoracic duct access, lymphangiography, and embolization: Feasibility and efficacy. J Vasc Interv Radiol. 2016; 27. DOI: 10.1016/ j.jvir.2016.06.030.
4. Kardos M. Ultrasonographic imaging of the cervical thoracic duct. J Ultrason. 2019; 19(78):240-241. DOI: 10.15557/JoU.2019.0036.
5. Shinaoka A, Kimata Y. Lymphatic flow dynamics under exercise load assessed with thoracic duct ultrasonography. Sci Rep. 2025; 15(1):14323. DOI: 10.1038/s41598-025-99416-8.
6. Kowalczyk A, Sługocki M, Koleśnik A. Sonography for assessment of thoracic duct anatomy and physiology before and after meals. Clin Anat. 2023; 36(1):11-17. DOI: 10.1002/ca.23933.
7. Seeger M, Bewig B, Günther R, Schafmayer C, Vollnberg B, Rubin D, Hoell C, Schreiber S, Fölsch UR, Hampe J. Terminal part of thoracic duct: High-resolution US imaging. Radiology. 2009; 252(3):897-904. DOI: 10.1148/radiol.2531082036.
8. Phang K, Bowman M, Phillips A, Windsor J. Review of thoracic duct anatomical variations and clinical implications. Clin Anat N Y N. 2014; 27(4):637-644. DOI: 10.1002/ca.22337.
9. Bellier A, Pardo Vargas JS, Cassiba J, Desbrest P, Guigui A, Chaffanjon P. Anatomical variations in the distal portion of the thoracic duct - A systematic review. Clin Anat N Y N. 2020; 33(1):99-107. DOI: 10.1002/ca.23476.
10. Chathura Bathiya Bandara Ratnayake, Alistair Brian James Escott, Anthony Ronald John Phillips, John Albert Windsor. The anatomy and physiology of the terminal thoracic duct and ostial valve in health and disease: Potential implications for intervention. J Anat. 2018; 233(1):1-14. DOI: 10.1111/joa.12811.