ẢNH HƯỞNG CỦA HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI CÓ ĐIỀU BIẾN LIỀU VÀ NHIỄM NẤM KHOANG MIỆNG TỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẦU CỔ SỬ DỤNG THANG ĐO QLQ-HN43
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Phân tích ảnh hưởng của hóa xạ trị đồng thời có điều biến liều và nhiễm nấm khoang miệng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân (BN) ung thư đầu cổ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 156 BN ung thư đầu cổ trong thời gian từ tháng 12/2020 - 12/2024. BN được khám lâm sàng, xác định nhiễm nấm khoang miệng (nhiễm nấm miệng) và điểm Karnofsky (KPS). CLCS được đo lường bằng thang đo EORTC QLQ-HN43. Kết quả: Hóa xạ trị đồng thời có điều biến liều ảnh hưởng đáng kể đến toàn trạng và CLCS của BN ung thư đầu cổ (p < 0,001). Nhiễm nấm miệng nói chung không ảnh hưởng đến toàn trạng và CLCS BN ung thư đầu cổ trước điều trị. Tuy nhiên, ở BN điều trị hóa xạ trị đồng thời, tình trạng nhiễm nấm miệng làm CLCS giảm đáng kể. Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời và nhiễm nấm miệng đều có tác động tiêu cực đến CLCS của BN ung thư đầu cổ.
Từ khóa
Ung thư đầu cổ, Hóa xạ trị, Nhiễm nấm miệng, Chất lượng cuộc sống
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 2021; 71(3):209-249.
3. Saito H, Shodo R, Yamazaki K, et al. The association between oral candidiasis and severity of chemoradiotherapy-induced dysphagia in head and neck cancer patients: A retrospective cohort study. Clinical and Translational Radiation Oncology. 2020; 20:13-18.
4. Busetto M, Fusco V, Corbella F, et al. Predictive factors for oropharyngeal mycosis during radiochemotherapy for head and neck carcinoma and consequences on treatment duration. Results of mycosis in radiotherapy (MIR): A prospective longitudinal study. Radiotherapy and Oncology. 2013; 109(2):303-310.
5. Gomes MdCMF, Ferreira PMdV, Almeida ACSM, et al. Dysphagia, nutritional status, and quality of life in patients with head and neck cancer undergoing radiotherapy alone or combined with chemotherapy: An observational study. BMC Cancer. 2025; 25(1):416.
6. Võ Lê Uyên, Trần Thụy Diệu Thùy, Lê Quốc Tuấn; Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư giai đoạn III, IV theo bộ công cụ QLQ-30 tại khoa ung bướu Bệnh viện Đà Nẵng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022; 520(Số chuyên đề tháng 11):642-651.
7. Trần Hùng. Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. 2024.
8. Singer S, Hammerlid E, Tomaszewska IM, et al. The european organisation for research and treatment of cancer head and neck cancer module (EORTC QLQ-HN43): Estimates for minimal important difference and minimal important change. European Journal of Cancer. 2024; 212:115062.
9. Singer S, Amdal CD, Hammerlid E, et al. International validation of the revised European Organisation for Research and Treatment of Cancer Head and Neck Cancer Module, the EORTC QLQ-HN43: Phase IV. Head & Neck. 2019; 41(6):1725-1737.
10. Leão I, Garcia C, Antunes P, et al. Acute impact of cancer treatment on head and neck cancer patients: FIT4TREATMENT. Cancers. 2022; 14(11):2698.
 
                