ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NONG ĐƯỜNG MẬT LẤY SỎI QUA NỘI SOI ĐIỀU TRỊ SỎI CÓ HẸP ĐƯỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Đỗ Sơn Hải1, , Tống Thọ Thắng1, Nguyễn Thị Diệu Liên2, Vũ Minh Dương1, Nguyễn Quang Nam1, Hồ Chí Thanh1, Nguyễn Trọng Hòe1, Nguyễn Anh Tuấn3, Lê Thanh Sơn1
1 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2 Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
3 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả nong đường mật và lấy sỏi qua nội soi ống mềm điều trị bệnh nhân (BN) sỏi có hẹp đường mật (HĐM) chính. Phương pháp  nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 62 BN sỏi mật có HĐM chính tại Trung tâm Phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2022 - 12/2024. Kết quả: Nghiên cứu trên 62 BN với tỷ lệ nữ/nam = 1,69/1. Sỏi nhiều viên chiếm đa số (79%). HĐM chủ yếu là trong gan (88,7%) và đều lành tính. Độ dài và đường kính HĐM trung bình lần lượt là 3,96 ± 2,9mm và 3,6 ± 0,7mm. Phương pháp can thiệp là nội soi đường mật (NSĐM) trong mổ mở ống mật chủ lấy sỏi (90,3%) và NSĐM qua da (9,7%). Lấy sỏi qua nội soi, nong HĐM bằng bóng, sau đó đặt stent mật - da cho 64,5% BN. Tỷ lệ tai biến chiếm 16,1%, biến chứng chiếm 12,8%. Tỷ lệ sạch sỏi và hết HĐM sau mổ lần lượt là 83,9% và 87,1%. Kiểm tra sau phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng, tỷ lệ sỏi và HĐM tái phát lần lượt là 0%, 0%, 5,8% và 1,9%, 7,4%, 11,1%. Số lượng, độ dài cũng như đường kính hẹp là những yếu tố có liên quan tới tỷ lệ sạch sỏi và hết HĐM. Kết luận: Nong đường mật và lấy sỏi qua nội soi ống mềm bước đầu cho thấy đây là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị BN sỏi mật có HĐM chính.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Tuấn Linh, Nguyễn Thị Hương và Nguyễn Thái Bình. Đánh giá tương quan giữa hẹp đường mật và tỷ lệ tái phát sỏi ở bệnh nhân sau tán sỏi đường mật trong và ngoài gan bằng laser. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024; 533(2).
2. Đỗ Sơn Hải, Nguyễn Quang Nam, Nguyễn Thị Diệu Liên và CS. Phân loại, chẩn đoán và điều trị hẹp đường mật ở bệnh nhân sỏi đường mật chính. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2024; 49(6):5-16.
3. Oleas R, Alcívar-Vasquez J, and Robles-Medranda C. New technologies for indeterminate biliary strictures. Transl Gastroenterol Hepatol. 2022; 7:22.
4. Jeng KS, Yang FS, Ohta I, et al. Dilatation of intrahepatic biliary strictures in patients with hepatolithiasis. World J Surg. 1990; 14(5):587-592; discussion 592-593.
5. Nunes T, Inchingolo R, Morais Neto R, et al. Long-term results of oversized balloon dilation for benign anastomotic biliary strictures: Initial two-center experience. Radiologia Brasileira. 2021; 55.
6. Lee SK, Seo DW, Myung SJ, et al. Percutaneous transhepatic cholangioscopic treatment for hepatolithiasis: An evaluation of long-term results and risk factors for recurrence. Gastrointest Endosc. 2001; 53(3):318-323.
7. Ashat M, Berei J, El-Abiad R, et al. Benign biliary strictures: A comprehensive review. Turk J Gastroenterol. 2024; 35(7):513-522.
8. Elmunzer BJ, Maranki JL, Gómez V, et al. ACG clinical guideline: Diagnosis and management of biliary strictures. Am J Gastroenterol. 2023; 118(3):405-426.
9. Rodrigues T and Boike JR. Biliary strictures: Etiologies and medical management. Semin Intervent Radiol. 2021; 38(3):255-262.