VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY NGỰC KHÔNG TIÊM CẢN QUANG TRONG ĐÁNH GIÁ CÁC TỔN THƯƠNG DẠNG U Ở PHỔI

Hoàng Văn Lương1, , Nguyễn Ngọc Trung2
1 Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân, Bệnh viện Phổi Trung ương
2 Đại học Y Dược Thái Bình

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán và mô tả đặc điểm hình ảnh của các tổn thương dạng u ở phổi trên phim cắt lớp vi tính (CLVT) ngực không tiêm cản quang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 104 bệnh nhân (BN) có tổn thương dạng u ở phổi đã được xác định bằng giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 4 - 12/2024. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 58,3 ± 12,9; nam giới chiếm 58,6%. Tổn thương ác tính chiếm 56,7% (p = 0,027), tổn thương ở ngoại vi phổi chiếm 93,3%, tổn thương phổi phải nhiều hơn phổi trái. Kích thước trung bình (KTTB) là 15,2mm. Các đặc điểm như bờ tua gai, chia thùy và kích thước ≥ 10mm có khả năng phân biệt lành hay ác tính (p < 0,05). Giá trị chẩn đoán CLVT không tiêm thuốc: Độ nhạy 78%, độ đặc hiệu 82,2%, giá trị dự báo dương tính 85,2%, giá trị dự báo âm tính 74% và độ chính xác 79,8%. Kết luận: CLVT không tiêm cản quang có giá trị tương đối cao trong phân biệt tổn thương dạng u lành và ác tính ở phổi. Phương thức này hữu ích cho việc phát hiện sớm, theo dõi và sàng lọc ung thư phổi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đoàn Thị Phương Lan. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các tổn thương dạng u ở phổi. Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2015.
2. Yang L, Zhang Q, Bai L. Assessment of the cancer risk factors of solitary pulmonary nodules. Oncotarget. 2017; 8(17):29318-29327.
3. Nguyễn Tiến Dũng. Nghiên cứu kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở đối tượng trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp. Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2020.
4. Hoàng Thị Ngọc Hà. Nghiên cứu giá trị của CT liều thấp trong chẩn đoán các nốt mờ ở phổi. Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế. 2022.
5. Gao F, Li M, Sun Y, et al. Diagnostic value of contrast-enhanced CT scans in identifying lung adenocarcinomas manifesting as GGNs (ground glass nodules). Medicine (Baltimore). 2017; 96(43):e7742.
6. Korst RJ, Kansler AL, Port JL, et al. Accuracy of surveillance computed tomography in detecting recurrent or new primary lung cancer in patients with completely resected lung cancer. Ann Thorac Surg. 2006; 82(3):1009-1015; discussion 1015.
7. Webb WR, Higgins SB. Thoracic imaging: Pulmonary and cardiovascular radiology. Wolters Kluwer. 2017; 3th edition.
8. Nguyễn Công Minh. Vai trò của phẫu thuật nội soi cắt nốt phổi đơn độc và những ứng dụng chỉ định mới tại Bệnh viện Chợ rẫy và Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương trong 10 năm (2000 - 2009). Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2009; 13:134-142.
9. Soardi GA, Simone P, Motton M. Assessing probability of malignancy in solid solitary pulmonary nodules with a new Bayesian calculator: Improving diagnostic accuracy by means of expanded and updated features. Eur Radiol. 2015; 25:155-162.
10. Yi CA, Lee KS, Kim EA, et al. Solitary pulmonary nodules: Dynamic enhanced multi-detector row CT study and comparison with vascular endothelial growth factor and microvessel density. Radiology. 2004; 233(1):191-199.