NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI TEST ĐIỆN CƠ SỢI ĐƠN ĐỘC VÀ NỒNG ĐỘ KHÁNG THỂ KHÁNG THỤ CẢM THỂ ACETYLCHOLINE HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ

Dương Tạ Hải Ninh1, , Nhữ Đình Sơn1, Trịnh Văn Quỳnh1, Nguyễn Văn Đàn1, Lê Trung Đức1, Trần Minh Anh1, Mầu Thị Tuyến2, Nguyễn Đăng Tôn3, Đỗ Thị Yến4
1 Học viện Quân y
2 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
3 Viện Nghiên cứu Hệ Gen
4 Bệnh viện 198 - Bộ Công an

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả test điện cơ sợi đơn độc (single fiber electromyography - SFEMG) và nồng độ kháng thể kháng thụ cảm thể acetylcholine (Anti-AchR-Ab) huyết tương ở các nhóm bệnh nhân (BN) nhược cơ (myasthenia gravis - MG),  được phân loại theo Osserman tại từng thời điểm điều trị. Phương  pháp  nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 116 BN MG từ tháng 01/2023 - 12/2024. BN được phân loại lâm sàng theo phân loại Osserman, thực hiện xét nghiệm (XN) Anti-AchR-Ab và SFEMG. Kết  quả: XN Anti-AchR-Ab (+): 83,33% ở BN MG nhóm I và 91,86% ở BN MG nhóm II; SFEMG (+): 93,33% ở BN MG nhóm I và 97,67% ở BN MG nhóm II; tỷ lệ XN Anti-AchR-Ab (+) ở MG nhóm I trước, trong và khi dừng điều trị là 58,3%, 50%, 33,33%; nồng độ Anti-AchR-Ab tăng dần theo phân loại Osserman: Nhóm I là 5,4 ± 1,2 nmol/L, nhóm IIa là 7,5 ± 2,1 nmol/L và nhóm IIb là 8,7 ± 2,7 nmol/L (p < 0,05); kết quả SFEMG (+) ở BN MG trước, trong và khi dừng điều trị không có khác biệt. Kết luận: Nồng độ Anti-AchR-Ab tỷ lệ thuận với mức độ nặng lâm sàng theo phân loại Osserman (p < 0,05). Kết quả SFEMG không bị ảnh hưởng bởi quá trình điều trị so với XN Anti-AchR-Ab (p < 0,05). SFEMG có độ nhạy cao hơn so với XN Anti-AchR-Ab và có ý nghĩa trong chẩn đoán MG thể mắt khi so sánh với XN Anti-AchR-Ab (p < 0,05).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Stålberg E, et al. Single fiber Electromyography, 3rd edition. Edshagen Publishing House, Fiskebackskil. 2010.
2. Ferrero B, Aimo G, Pagni R, et al. Modified and improved anti-acetylcholin receptor (AchR) antibody assay: Comparison of analytical and clinical performance with conventional anti-AChR antibody assay. Clin Chem. 1997; 43.
3. Hiroyuki Murai1, Kimiaki Utsugisawa2. The Japanese clinical guidelines 2022 for myasthenia gravis and Lambert-Eaton myasthenic syndrome. 2022.
4. Guan YZ, Cui LY, Liu MS, et al. Single-fiber electro-myography in the extensor digitorum communis for the predictive prognosis of ocular myasthenia gravis: A retrospective study of 102 cases. Chinese Medical Journal. 2015; 128:2783-2786.
5. Bệnh viện Quân y 103. Quy trình kĩ thuật chuyên ngành thần kinh. 2021; 32:73.
6. Long YL, Najjar RP, Teo KY, et al. A reappraisal of diagnostic tests for myasthenia gravis in a large Asian cohort. Journal of the Neurological Sciences. 2017; 376:153-158.
7. Dumitru D, Amato AA. Neuromuscular junction. Electrodiagnotic medicine, 2nd edition, Handley& Belfus. 2002; 1127-1212.