ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ ỐNG MẬT CHỦ KẾT HỢP NỘI SOI ĐƯỜNG MẬT TRONG MỔ ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Vanhnavong Mahasamout1, Đỗ Sơn Hải2, , Nguyễn Quang Nam2, Phetphouthay Khamphouvong1, Nay Haysan3, Navy Ravy3, Rom Phalla3
1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 103, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
2 Bộ môn - Trung tâm Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
3 Bệnh viện Quân y Trung ương 179 Campuchia

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật mở ống mật chủ (OMC) kết hợp nội soi đường mật (NSĐM) trong mổ điều trị sỏi đường mật chính tại Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, không nhóm chứng trên 47 bệnh nhân (BN) sỏi đường mật chính được phẫu thuật mở OMC kết hợp NSĐM trong mổ tại Khoa Gan, Mật, Tụy - Trung tâm Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 5/2022 - 5/2024. Kết quả: Độ tuổi trung bình của BN là 59,62 ± 12,58; tỷ lệ nữ/nam = 1,93/1; 47,8% BN có tiền sử sỏi mật. Sỏi nhiều viên chiếm đa số (80,85%) và có đồng thời ở cả đường mật trong và ngoài gan với hình thái đa dạng. Các phương pháp lấy sỏi gồm Mirizzi, rọ; tán sỏi bằng điện thủy lực, laser. Tỷ lệ sạch sỏi nhìn chung đạt 74,46%, sót sỏi là 25,54%. Tỷ lệ tai biến trong mổ là 12,76%, biến chứng sau mổ là 14,88%. Phân loại kết quả sau phẫu thuật: Kết quả tốt chiếm 74,47%, không có BN tử vong hoặc biến chứng nặng phải mổ lại. Kết luận: Phẫu thuật mở OMC kết hợp NSĐM trong mổ bước đầu là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi đường mật chính. Phương pháp này cho tỷ lệ sạch sỏi cao, tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Võ Đại Dũng, Nguyễn Trung Hiếu, Trịnh Du Dương. Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị sỏi trong gan tại Bệnh viện Trưng Vương. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2021; 25(1):155-161.
2. La Văn Phú, Phạm Văn Linh, Võ Huỳnh Trang. Kết quả điều trị sỏi đường mật chính bằng PTNS kết hợp NSĐM trong mổ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2022; 45:206-213.
3. Angsuwatcharakon P, Kulpatcharapong S, Moon JH, Ramchandani M, Lau J, Isayama H & Rerknimitr R. Consensus guidelines on the role of cholangioscopy to diagnose indeterminate biliary stricture. International Hepato-pancreato-billiary- association journal. 2022; 24(1):17-29.
4. Phạm Văn Cường. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm điều trị phẫu thuật sỏi trong gan tại Bệnh viện Việt Đức. Y học thực hành. 2012; 813(3):50-54.
5. Chen CH, Huang MH, Yang JC, et al. Reappraisal of percutaneous transhepatic cholangioscopic lithotomy for primary hepatolithiasis. Surg Endosc. 2015; 19:505-509.
6. Loi Van Le, Quang Van Vu, Thanh Van Le, et al. Outcomes of laparoscopic choledochotomy using cholangioscopy via percutaneous-choledochal tube for the treatment of hepatolithiasis and choledocholithiasis: A preliminary Vietnamese study. Ann Hepatobiliary Pancreat Surg. 2024; 28:42-47.
7. Lê Nguyên Khôi, Đoàn Văn Trân. Hiệu quả của phẫu thuật ít xâm hại trong điều trị sỏi đường mật chính. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2010; 14(2):1-8.
8. Buxbaum J, Sahakian A, Ko C, et al. Randomized trial of cholangioscopy-guided laser lithotripsy versus conventional therapy for large bile duct stones. Gastrointestinal Endoscopy. 2018; 87(4):1050-1060.
9. Shojaiefard A, Khorgami Z, Ghafouri A, et al. Outcome of common bile duct exploration without intraoperative cholangiography: A case series and review of literature. Acad J Surg. 2014; 1(2):60-65.
10. Lê Quan Anh Tuấn. Điều trị sỏi đường mật trong gan qua đường hầm ống Kehr bằng ống soi mềm. Luận án tiến sĩ y học. Đại học y dược TP Hồ Chí Minh. 2021.