Tạp chí Y Dược học Quân sự
https://jmpm.vn/index.php/jmpm
<p>Học viện Quân y là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học ngành Y Dược duy nhất trực thuộc Bộ Quốc phòng với 3 nhiệm vụ chính trị trung tâm là đào tạo cán bộ quân y các cấp, đội ngũ nhân viên y tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; điều trị và nghiên cứu khoa học, đặc biệt về lĩnh vực y dược học quân sự; không ngừng phấn đấu với vị trí của một trong những trường đại học y dược hàng đầu của Việt Nam, trường Đại học trọng điểm Quốc gia; trở thành trung tâm đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong các lĩnh vực y học quân sự và y học chung của quốc gia và quốc tế.</p> <p>Tạp chí Y Dược học Quân sự là cơ quan ngôn luận thông tin về các hoạt động của Học viện Quân y, trực thuộc Ban Giám đốc Học viện; được cấp Giấy phép hoạt động báo chí số 345/GP-BVHTT ngày 08/8/2002 và xuất bản 02 tháng/kỳ. Trước xu thế hội nhập của thế giới, với mong muốn có thể trao đổi với các đồng nghiệp trên toàn thế giới về thành tựu nghiên cứu y học, Tạp chí Y Dược học Quân sự đã đề nghị Tổng cục Chính trị cho phép tạp chí được đưa các bài viết đã đăng tải lên mạng internet và đã được sự đồng ý của Thủ trưởng Tổng cục Chính trị (theo công văn số 440/VP của Văn phòng Tổng cục ngày 16/5/2005). Đây là bước phát triển quan trọng của Tạp chí Y Dược học Quân sự, tạo điều kiện cho tạp chí được trao đổi với các tạp chí có uy tín trên thế giới. Ngày 21/06/2006, Tạp chí Y Dược học Quân sự được cấp chỉ số quốc tế ISSN 1859 - 0748.</p> <p>Kể từ khi ra mắt bạn đọc số đầu tiên cho tới nay, Tạp chí Y Dược Quân sự đã được cấp phép sửa đổi nâng kỳ xuất bản lên 9 số/năm (Giấy phép hoạt động báo chí số 1149/GP-BTTTT năm 2012 và số 594/GP-BTTTT năm 2022) và các số Tạp chí đặc biệt cho các Hội nghị Khoa học của Học viện. Nhằm nâng cao chất lượng tạp chí hơn nữa, từ đầu năm 2022 Tạp chí đã xây dựng website riêng để xuất bản online và gắn chỉ số DOI (https://doi.org/10.56535) cho mỗi bài báo, đồng thời đã thực hiện phản biện kín 2 chiều trực tuyến, độc lập cho mỗi bài báo.</p> <p>Tạp chí Y Dược học quân sự luôn nỗ lực khẳng định thương hiệu của mình, đóng góp tích cực phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và điều trị. Tạp chí Y Dược học quân sự thực sự trở thành cơ quan ngôn luận về chuyên môn khoa học, đào tạo và điều trị của Học viện Quân y, sát cánh cùng các đơn vị trong đội hình Học viện viết nên những trang vàng thành tích hơn 70 năm xây dựng và trưởng thành của Học viện Quân y.</p>Vietnam Military Medical Universityvi-VNTạp chí Y Dược học Quân sự1859-0748GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA HỆ THỐNG PHÂN LOẠI O-RADS ACR 2022 BẰNG SIÊU ÂM KHỐI U BUỒNG TRỨNG ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1627
Mục tiêu: Đánh giá giá trị chẩn đoán các khối u buồng trứng được chỉ định phẫu thuật của hệ thống phân loại O-RADS ACR 2022 (Ovarian Adnexal Reporting and Data System of American College of Radiology 2022) bằng siêu âm Doppler. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 182 bệnh nhân (BN) có u buồng trứng được chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương nhập viện từ tháng 12/2023 - 5/2025. Kết quả: Trên 182 BN (207 khối u buồng trứng), tỷ lệ u lành tính là 78,8%, giáp biên là 4,8%, ác tính là 16,4%. Phân loại O-RADS 2, 3, 4, 5 lần lượt là 38,2%, 28,0%, 21,3%, 12,5%. Mức độ phù hợp: O-RADS 0 - 3: 100,0% u lành tính; O-RADS 4 - 5: 37,1% u lành tính, 14,3% u giáp biên, 48,6% u ác tính (p < 0,001). Giá trị chẩn đoán: Điểm cắt O-RADS là 3,5 (giữa 3 và 4), diện tích AUC = 0,962 (95%CI: 0,940 - 0,985; p < 0,01), độ nhạy 100,0%, độ đặc hiệu 84,0%. Kết luận: Hệ thống phân loại O-RADS ACR 2022 là công cụ chẩn đoán đáng tin cậy các khối u buồng trứng có chỉ định phẫu thuật, có giá trị quan trọng trong việc phân biệt u lành tính và u ác tính, hỗ trợ bác sĩ trong việc quyết định phương pháp điều trị.Hoàng Đình AnhNgô Kiều TrangHoàng Đình KhánhĐỗ Xuân Hoài
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si4172510.56535/jmpm.v50si4.1627NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CÁC MÔ HÌNH HỌC MÁY TRONG CHẨN ĐOÁN XƠ HÓA GAN ĐÁNG KỂ TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU SIÊU ÂM 2D VÀ XÉT NGHIỆM SINH HÓA GAN
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1404
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của mô hình học máy trong chẩn đoán xơ hóa gan đáng kể (≥ F2) trên cơ sở dữ liệu siêu âm thường quy và xét nghiệm sinh hóa gan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 138 bệnh nhân (BN) có bệnh lý gan (viêm gan virus B, C, bệnh gan liên quan đến rượu, gan nhiễm mỡ không do rượu) từ tháng 01 - 12/2020. BN được đánh giá bằng xét nghiệm sinh hóa (AST, ALT, GGT), siêu âm 2D và Fibroscan để phân loại mức độ xơ hóa gan (F0 - F1 và F2 - F4). Ba mô hình học máy (cây quyết định, rừng ngẫu nhiên, tăng cường độ dốc) được xây dựng để phân loại ≥ F2, sử dụng dữ liệu xét nghiệm máu và siêu âm 2D, với 80% dữ liệu để huấn luyện và 20% để kiểm tra. Kết quả: Hiệu suất chẩn đoán của mô hình học máy trên tập huấn luyện: Cây quyết định, rừng ngẫu nhiên và tăng cường độ dốc có giá trị AUC lần lượt là 0,85; 0,93 và 0,96. Trên tập kiểm tra, giá trị AUC lần lượt là 0,84; 0,88 và 0,89. Kết luận: Các mô hình học máy cho thấy hiệu suất cao trong chẩn đoán xơ hóa gan đáng kể, hỗ trợ bác sỹ đánh giá không xâm lấn mức độ xơ hóa gan ở BN có bệnh lý gan.Lê Duy ChíNguyễn Anh KhoaTS Nguyễn Minh HảiNguyễn Thị Hoàng OanhPhạm Thị Diệu HươngHoàng Đình KhánhNguyễn Vũ ThắngNguyễn Thị Vân AnhPhạm Văn ViệtPGS Hoàng Đình Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si4263410.56535/jmpm.v50si4.1404NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NỒNG ĐỘ KẼM Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1466
Mục tiêu: Khảo sát và xác định đặc điểm của nồng độ kẽm (Zn) ở bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn tính (BTMT) giai đoạn cuối. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh trên 3 nhóm: Nhóm lọc máu chu kỳ (LMCK) gồm 100 BN BTMT đang LMCK; nhóm chưa LMCK gồm 20 BN BTMT có chỉ định nhưng chưa LMCK; nhóm chứng gồm 50 người khỏe mạnh. Kết quả: Nồng độ Zn ở BN BTMT có xu hướng giảm, trong đó tỷ lệ BN LMCK có giảm Zn là 43,0% và tỷ lệ BN chưa LMCK có giảm Zn là 45,0%, cao hơn so với nhóm chứng (6,0%), với p = 0,000. Nồng độ Zn có xu hướng giảm dần từ nhóm chứng với 78,5 µg/dL (65,2 - 97,7), tiếp đến là nhóm chưa LMCK với 51,6 µg/dL (34,8 - 65,7) và thấp nhất ở nhóm LMCK với 50,1 µg/dL (35,1 - 69,6), với p = 0,000. Nồng độ Zn có xu hướng giảm theo tuổi; không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ Zn theo giới tính, thời gian lọc máu (< 12 tháng và ≥ 12 tháng) và chỉ số BMI (< 18,5 và ≥ 18,5). Kết luận: Giảm Zn huyết tương xảy ra ở 43,0% BN LMCK và 45,0% BN BTMT giai đoạn cuối chưa LMCK, cao hơn nhóm chứng (6,0%). Nồng độ Zn huyết tương ở BN BTMT giai đoạn cuối thấp hơn nhóm chứng. Nồng độ Zn huyết tương giảm dần theo tuổi.TS Nguyễn Thị Mai LyNguyễn Thị ThanhPGS Bùi Khắc CườngTS Nguyễn Thị Thu HàPGS Lê Việt ThắngPGS Phạm Quốc ToảnTS Ngô Quý LâmTS Đỗ Khắc ĐạiPGS Huỳnh Quang ThuậnPhạm Văn Trân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si4354410.56535/jmpm.v50si4.1466KẾT QUẢ PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GENE EGFR Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHỔI BẰNG REAL-TIME PCR SỬ DỤNG KHUÔN RNA
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1502
Mục tiêu: Phát hiện đột biến gene EGFR ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tuyến phổi bằng real-time PCR sử dụng khuôn RNA. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, xét nghiệm đột biến gene EGFR ở 149 BN ung thư biểu mô tuyến phổi điều trị nội trú ở Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K (cơ sở 3) từ tháng 2/2018 - 8/2024. Kết quả: Tỷ lệ đột biến gene EGFR ở mức độ RNA trên mẫu mô là 44,3%, trong đó đột biến đơn lẻ chiếm 95,5%, đột biến kép chiếm 4,5%. Tỷ lệ đột biến gene EGFR ở mức độ RNA trên mẫu máu là 29,5%. Kết luận: Bệnh phẩm mẫu mô khi xét nghiệm đột biến gene EGFR bằng phương pháp real-time PCR sử dụng khuôn RNA có tỷ lệ phát hiện đột biến cao hơn sử dụng khuôn DNA là 4,7%, với hệ số phù hợp Kappa là 0,904.Phạm Thị MaiVũ Thị TrangPhạm Thị HoanDương Thùy LinhVũ Hồng ThăngNguyễn Văn BaHồ Hữu Thọ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si4455310.56535/jmpm.v50si4.1502VAI TRÒ CỦA CEA, CA 19-9 VÀ CA 72-4 TRONG TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1380
Mục tiêu:Đánh giá vai trò của CEA, CA 19-9 và CA 72-4 trong tiên lượng kết quả phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư biểu mô dạ dày.Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc trên 68 bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô dạ dày được cắt dạ dày, vét hạch tại Khoa Ống tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2021 - 12/2023. Kết quả:Nồng độ CA 72-4 tăng rõ rệt ở nhóm u xâm lấn rộng (p = 0,002) và giai đoạn muộn (p = 0,012). CA 19-9 cao hơn có ý nghĩa ở nhóm giai đoạn muộn (p = 0,029), trong khi CEA không khác biệt có ý nghĩa thống kê theo các đặc điểm khối u (p > 0,05). Trong mô hình hồi quy đa biến Cox đánh giá tác động cả 3 dấu ấn, CA 72-4 là yếu tố độc lập dự báo tiên lượng sống còn sau phẫu thuật triệt căn, với HR = 1,009; 95%CI: 1,000 - 1,017; p = 0,045. CEA và CA 19-9 không cho thấy giá trị tiên lượng (p > 0,05). Kết luận:Chỉ có CA 72-4 liên quan có ý nghĩa với mức độ xâm lấn và giai đoạn bệnh, đồng thời là yếu tố tiên lượng độc lập về sống còn sau phẫu thuật triệt căn. CA19-9 chỉ liên quan đến giai đoạn bệnh, trong khi CEA không có vai trò tiên lượng rõ rệt.ThS.BSCK1 Trần Doanh HiệuBS Thái Khắc ThảoPGS.TS. Bùi Khắc CườngPGS.TS. Lê Thanh Sơn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si4546210.56535/jmpm.v50si4.1380TỶ LỆ RỐI LOẠN LIPID VÀ TĂNG ACID URIC MÁU Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1626
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn lipid (RLLP) máu, tăng acid uric máu và mối liên quan giữa hai rối loạn ở người trưởng thành khám sức khỏe định kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 4.251 người trưởng thành, khám sức khỏe định kỳ từ tháng 3 - 7/2025 tại Bệnh viện Quân y 103. RLLP máu xác định theo Hướng dẫn của Chương trình Giáo dục về Cholesterol Quốc gia - Ủy ban Điều trị Người trưởng thành lần thứ III (National cholesterol education program - Adult treatment panel III - NCEP ATP III); tăng acid uric máu khi nồng độ acid uric > 420 µmol/L (ở nam giới) hoặc > 360 µmol/L (ở nữ giới) sau nhịn ăn 8 - 12 giờ. Kết quả: Tỷ lệ RLLP máu là 77,9%, ở nam giới cao hơn so với nữ giới (88,8% so với 60,4%; p < 0,001). Dạng rối loạn phổ biến nhất là tăng LDL-C (57,9%), tiếp đến là tăng cholesterol toàn phần (TP) (53,9%), tăng triglycerid (TG) (42,1%) và giảm HDL-C (34,4%). Tỷ lệ tăng acid uric máu là 32,0%, ở nam giới (41,7%) cao hơn so với nữ giới (16,4%); p < 0,001. RLLP máu tăng theo tuổi ở cả hai giới (p < 0,001). Tăng acid uric máu liên quan chặt chẽ với RLLP máu và từng chỉ số lipid riêng lẻ (p < 0,001). Kết luận: Tỷ lệ RLLP và acid uric máu tăng cao ở người khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt là ở nam giới và người lớn tuổi. Hai rối loạn này đều liên quan có ý nghĩa, vì vậy cần tầm soát đồng thời và can thiệp sớm.Hoàng Thị MinhTS Nguyễn Bá TùngPGS.TS Huỳnh Quang ThuậnHồ Thị Hằng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si4637110.56535/jmpm.v50si4.1626MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ OSTEOPROTEGERIN HUYẾT TƯƠNG VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1633
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ Osteoprotegerin (OPG) huyết tương và chức năng thất trái ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (ST-segment elevation myocardial infarction - STEMI) được can thiệp động mạch vành qua da (percutaneous coronary intervention - PCI). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 82 BN được chẩn đoán STEMI tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 trong năm 2024. Nồng độ OPG huyết tương, phân suất tống máu thất trái (left ventricular ejection fraction - LVEF) và chỉ số sức căng dọc toàn bộ thất trái (left ventricular global longitudinal strain - LVGLS) được đo tại thời điểm trước và trong vòng 7 ngày sau can thiệp. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 65,96 ± 11,14, 82,9% là nam giới. Sau can thiệp, chức năng thất trái cải thiện đáng kể với LVEF tăng từ 45,44 ± 10,57% lên 49,31 ± 10,49% (p < 0,001) và LVGLS cải thiện từ -11,90 ± 3,25% lên -13,12 ± 3,41% (p < 0,001). Ở nhóm BN đến muộn (> 12 giờ, n = 33), nồng độ OPG lúc vào viện có mối tương quan nghịch, có ý nghĩa thống kê với LVEF lúc vào viện (r = -0,439, p = 0,011), LVGLS lúc vào viện (r = -0,451, p = 0,008) và LVGLS sau can thiệp (r = -0,465, p = 0,006). Kết luận: OPG có thể đóng vai trò là dấu ấn sinh học có giá trị, giúp nhận diện sớm những BN đến muộn có nguy cơ cao bị tổn thương cơ tim nặng.Lường Công ThứcTrần Đức HùngNguyễn Duy ToànLê Thị Ngọc HânVũ Minh PhúcNguyễn Văn TuấnPGS.TS Lê Đình Tuân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si4728010.56535/jmpm.v50si4.1633NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI SỨC CĂNG VÀ ĐỘ CỨNG NHĨ TRÁI BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở NGƯỜI MẮC BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1410
Mục tiêu:Khảo sát sự biến đổi sức căng và độ cứng nhĩ trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân (BN) mắc bệnh thận mạn tính (BTMT) giai đoạn cuối. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có đối chứng trên 2 nhóm BN, gồm 62 BN được chẩn đoán BTMT giai đoạn cuối tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2024 - 4/2025 và nhóm chứng gồm 42 người khoẻ mạnh, tương đồng về tuổi và giới tính. Kết quả:Kích thước nhĩ trái ở nhóm BTMT giai đoạn cuối tăng cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,01). Sức căng nhĩ trái trữ máu (LASr) và dẫn máu (LAScd) ở cả mặt cắt 4 buồng và 2 buồng đều giảm có ý nghĩa so với nhóm chứng. Chỉ số độ cứng nhĩ trái ở nhóm BTMT giai đoạn cuối tăng cao hơn so với nhóm chứng (0,23± 0,08 so với 0,15 ± 0,07, p < 0,01).Kết luận: Ở nhóm BTMT giai đoạn cuối, LASr cao hơn và LAScd giảm hơn so với nhóm chứng. LASI ở nhóm BTMT giai đoạn cuối cao hơn so với nhóm chứng.TS Nguyễn Duy ToànThs Lê Thành NamTS Nguyễn Thị Thu HàPhạm Vũ Thu Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si4818910.56535/jmpm.v50si4.1410GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA SỨC CĂNG DỌC TOÀN BỘ THẤT TRÁI VÀ SỰ BIẾN ĐỔI THEO THỜI GIAN TRONG DỰ BÁO BIẾN CỐ TIM MẠCH CHÍNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1453
Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng của sức căng dọc toàn bộ thất trái (left ventricular global longitudinal strain - LVGLS) và sự thay đổi của LVGLS theo thời gian (ΔLVGLS) trong dự báo biến cố tim mạch chính (major adverse cardiac events - MACE) ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc trên 120 BN NMCT cấp được can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da. Siêu âm (SÂ) tim đánh giá LVGLS được thực hiện vào các thời điểm: Trong vòng 24 giờ sau nhập viện, sau can thiệp ĐMV 7 ngày và 1, 3, 6, 9, 12 tháng. Ghi nhận các MACE trong 1 năm. Kết quả: LVGLS thấp hơn ở nhóm có MACE so với nhóm không có MACE (-10 ± 2,9% so với -12,6 ± 3,3%; p = 0,001). LVGLS có giá trị dự báo MACE (AUC = 0,721; p = 0,001) tốt hơn phân suất tống máu thất trái (left ventricular ejection fraction - LVEF) (AUC = 0,674; p = 0,011). Ngưỡng cắt tối ưu của LVGLS là -11,4%; BN có LVGLS ≥ -11,4% có tỷ lệ biến cố cao hơn (p = 0,007). Cả LVGLS (HR 1,23, [95%CI: 1,00 - 1,50], p = 0,046) và ΔLVGLS giảm > 22% (HR 8,46, [95%CI: 1,11 - 64,2], p = 0,039) là những yếu tố dự báo độc lập MACE ở BN NMCT cấp. Kết luận: LVGLS và ΔLVGLS là những yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập ở BN NMCT cấp. LVGLS vượt trội so với LVEF trong dự báo nguy cơ MACE.Lê Thị Ngọc HânNguyễn Văn TuấnHoàng Văn QuânPhạm Phương Thảo AnhNguyễn Văn HùngNguyễn Hữu Hồng ChươngNguyễn Thị Thanh HảiPhạm Vũ Thu HàBùi Thùy DươngNguyễn Duy ToànTrịnh Quốc HưngVũ Đức ThắngNguyễn Oanh OanhPGS Trần Đức HùngPGS Lường Công Thức
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si4909910.56535/jmpm.v50si4.1453ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH PHỨC TẠP QUA ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH QUAY SỬ DỤNG ỐNG THÔNG CAN THIỆP 7F
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1581
Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành (ĐMV) phức tạp qua đường động mạch quay sử dụng ống thông can thiệp 7F. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 63 bệnh nhân (BN) được can thiệp ĐMV phức tạp (tắc mạn tính, tổn thương thân chung, vôi hóa, chỗ chia nhánh) bằng ống thông 7F qua đường động mạch quay tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2023 - 6/2025. Kết quả: Tỷ lệ can thiệp thành công đạt 95,2%. Đường kính lòng mạch hẹp giảm từ 92,2 ± 7,9% xuống 7,0 ± 21,4% (p < 0,001), dòng chảy TIMI 3 đạt 95,2%. Biến cố tim mạch chính (MACE) trong 1 tháng gồm 1 trường hợp nhồi máu cơ tim (1,6%), không ghi nhận tử vong hay đột quỵ. Biến chứng thủ thuật gồm sốc tim (1,6%) và suy thận do thuốc cản quang (3,2%). Kết luận: Can thiệp ĐMV phức tạp qua đường động mạch quay bằng ống thông 7F đạt tỷ lệ thành công cao và ít biến cố tim mạch.Phan Tuấn ĐạtHoàng Kim QuânBùi Hồng NamBùi Hồng AnhNgô Thị HoàiNguyễn Thị Ngọc HuyềnNguyễn Trung Hậu
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si410010710.56535/jmpm.v50si4.1581ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN RUNG NHĨ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SÓNG TẦN SỐ RADIO VÀ HỆ THỐNG LẬP BẢN ĐỒ 3 CHIỀU GIẢI PHẪU - ĐIỆN HỌC BUỒNG TIM
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1640
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân (BN) rung nhĩ (RN) bằng năng lượng sóng tần số radio (RF). Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang và theo dõi dọc ở 110 BN RN, được điều trị bằng RF. Kết quả: Triệu chứng chủ yếu của BN RN là hồi hộp trống ngực (75,5%); tăng huyết áp (THA) là yếu tố nguy cơ về tim mạch phổ biến nhất (56,4%). Nhóm RN bền bỉ có kích thước nhĩ trái lớn hơn nhóm RN cơn. Tỷ lệ duy trì nhịp xoang: Sau 1 tháng, ở nhóm RN cơn là 94,44%, nhóm RN bền bỉ là 52,94%, nhóm chung là 81,13%; sau 3 tháng, nhóm RN cơn là 89,74%, nhóm RN bền bỉ là 50%, nhóm chung là 77,78%; sau 6 tháng, nhóm RN cơn là 89,74%, nhóm RN bền bỉ là 46,67%, nhóm chung là 77,78%. Kết luận: Triệu chứng chủ yếu ở BN RN là hồi hộp trống ngực; THA là yếu tố nguy cơ chính. Nhóm BN RN bền bỉ có đường kính nhĩ trái lớn hơn nhóm BN RN cơn. Tỷ lệ duy trì nhịp xoang sau 6 tháng ở nhóm RN cơn, RN bền bỉ và chung cả 2 nhóm lần lượt là 89,74%, 46,67%, 77,78%.Nguyễn Hữu Hồng ChươngTS Phạm Trần LinhPGS. TS Lường Công Thức
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si410811510.56535/jmpm.v50si4.1640KHẢO SÁT ĐỘ CỨNG THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1507
Mục tiêu: Khảo sát độ cứng thất trái (left ventricular stiffness - LVS) bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim (speckle tracking echocardiography - STE) ở bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có đối chứng trên 134 đối tượng được chia thành 2 nhóm: Nhóm BN THA nguyên phát (103 BN) và nhóm chứng (31 người khỏe mạnh có tuổi và giới tính tương đương). Tất cả đối tượng nghiên cứu được siêu âm tim đánh giá sức căng thành thất trái tâm trương (diastolic wall strain - DWS) và LVS bằng siêu âm Doppler mô (tissue Doppler ultrasound - TDI) và STE. Kết quả:DWS và E/LASr/EDV ở nhóm THA cao hơn nhóm chứng. E/e’/EDV giữa 2 nhóm chưa có sự khác biệt. LVS với cả 3 phương pháp tính đều có tương quan thuận mức độ yếu với tuổi nhưng chưa nhận thấy sự khác biệt giữa 2 giới. Chưa có sự khác biệt về DWS và E/e’/EDV giữa nhóm THA ≤ 5 năm và > 5 năm. E/LASr/EDV ở nhóm THA > 5 năm đều cao hơn đáng kể so với nhóm THA ≤ 5 năm. Kết luận:Nhóm BN THA có DWS và LVS đo bằng STE cao hơn so với nhóm chứng. LVS với cả 3 phương pháp tính đều có tương quan thuận mức độ yếu với tuổi. LVS đo bằng E/LASr/LVEDV có liên quan với thời gian THA.Phạm Vũ Thu HàTrần Công CẩnPGS, TS Trần Đức Hùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si411612410.56535/jmpm.v50si4.1507PHẪU THUẬT XỬ TRÍ TAI BIẾN TRONG CAN THIỆP MẠCH LẤY BỎ LƯỚI LỌC TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1583
Phẫu thuật cấp cứu đóng vai trò quan trọng trong xử trí các tai biến hiếm gặp khi can thiệp lấy bỏ lưới lọc (filter) tĩnh mạch chủ (TMC) dưới. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân (BN) được chỉ định phẫu thuật cấp cứu do dụng cụ lấy lưới lọc (loại có ngàm ở đầu) bị mắc vào tĩnh mạch thận phải và TMC dưới trong quá trình thực hiện thủ thuật. BN được phẫu thuật mở đường bụng bên phải, bộc lộ tĩnh mạch thận và TMC dưới. Tĩnh mạch được mở dọc để lấy bỏ cả lưới lọc và dụng cụ can thiệp, sau đó khâu phục hồi tĩnh mạch thận và TMC dưới. Hậu phẫu BN phục hồi tốt, không có biến chứng mạch máu hay rối loạn chức năng thận.ThS Hoàng Thế AnhPGS.TS Nguyễn Ngọc TrungPGS.TS Trần Đức HùngPGS.TS Nguyễn Phú ViệtLê Bá HạnhNguyễn Thế KiênTS Vũ Đức Thắng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si412513110.56535/jmpm.v50si4.1583KINH NGHIỆM QUA 8 NĂM ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI BẰNG LASER NỘI MẠCH
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1601
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, kỹ thuật can thiệp và kết quả của phương pháp điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng laser nội mạch (endovenous laser ablation - EVLA) bước sóng 1.470nm. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu tiến cứu kết hợp với hồi cứu, mô tả loạt ca bệnh trên 1.182 bệnh nhân (BN) (1.714 chi) suy tĩnh mạch nông chi dưới, điều trị bằng EVLA tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2016 - 6/2025. Phân tích đặc điểm lâm sàng, kỹ thuật can thiệp và kết quả. Kết quả: Tuổi trung bình là 52,17 ± 12,48, tỷ lệ nữ/nam là 2,2/1. Giai đoạn C2 (53,9%) và C3 (28,6%) chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ thành công kỹ thuật là đạt 100%. Tỷ lệ tái phát là 2,0%. Mật độ năng lượng trung bình cho tĩnh mạch hiển lớn là 70,6 ± 8,83 J/cm. Các biến chứng gồm huyết khối do nhiệt nội tĩnh mạch (endovenous heat-induced thrombosis - EHIT) (3,5%), chủ yếu là độ I và II, bầm tím (19,9%), đau sau thủ thuật (17,5%), rối loạn cảm giác (2,2%) và huyết khối tĩnh mạch sâu (0,2%). Không ghi nhận trường hợp nhiễm trùng hay thuyên tắc động mạch phổi. Kết luận: Điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng EVLA bước sóng 1.470nm là phương pháp an toàn và có hiệu quả cao.Vũ Minh PhúcHoàng Văn QuânLê Quang AnhĐinh Xuân LâmTạ Bá ThắngPGS, TS Trần Đức Hùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si413214010.56535/jmpm.v50si4.1601NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN ĐỜM BẰNG KỸ THUẬT PCR ĐA MỒI Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐỢT CẤP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1496
Mục tiêu:Mô tả đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn đờm bằng kỹ thuật PCR đa mồi ở bệnh nhân (BN) mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) đợt cấp. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 35 BN mắc BPTNMT đợt cấp, điều trị nội trú tại Trung tâm Nội Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2024 - 4/2025. Kết quả:Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 73,1 ± 7,0, nam giới chiếm đa số (94,3%). Triệu chứng sốt gặp ở 62,9% BN, với 37,1% BN mắc viêm phổi. Triệu chứng phổ biến nhất là khó thở tăng (97,1%). PCR đa mồi phát hiện 37 lượt vi khuẩn, trong đó, S. pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất (32,4%). Kỹ thuật PCR đa mồi phát hiện vi khuẩn ở 74,3% trường hợp, phù hợp với kết quả nuôi cấy (100%). Không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa các các nhóm BN có kết quả PCR đa mồi dương tính và âm tính (p > 0,05). Kết luận: BN mắc BPTNMT đợt cấp chủ yếu là nam giới, tuổi cao, nhiều bệnh đồng mắc và nhiều triệu chứng. S. pneumoniae là vi khuẩn được phát hiện nhiều nhất. Tỷ lệ phát hiện vi khuẩn bằng kỹ thuật PCR đa mồi cao và phù hợp với kết quả nuôi cấy bán định lượng.TS Nguyễn Hoàng CườngThS Trần Văn DanhPGS Tạ Bá ThắngTS Phạm Thị Kim NhungTS Vũ Minh DươngĐào Ngọc Bằng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si414115010.56535/jmpm.v50si4.1496KẾT QUẢ SINH THIẾT MÀNG PHỔI DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM KẾT HỢP PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC TRÊN PACS
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1638
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sinh thiết màng phổi dưới hướng dẫn siêu âm kết hợp phân tích hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) ngực trên PACS (Picture Archiving and Communication System) trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi (TDMP) dịch tiết. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, mô tả cắt ngang trên 31 bệnh nhân (BN) TDMP dịch tiết điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2023 -10/2024. Xác định vị trí màng phổi tổn thương trên CLVT ngực trên PACS và siêu âm để hướng dẫn sinh thiết màng phổi bằng kim COPE.Kết quả:TDMP bên phải chiếm đa số (67,7%), chủ yếu ở mức độ vừa và nhiều. Đa số tổn thương màng phổi mỏng, với độ dày ≤ 5mm (96,87%). Tỷ lệ thành công kỹ thuật là 100%. Kết quả mô bệnh viêm lao chiếm tỷ lệ cao nhất (64,52%), tiếp đến là ung thư (29,03%) và viêm không đặc hiệu (6,45%). 22,58% BN có đau sau sinh thiết. Không có tai biến, biến chứng nặng. Kết luận: Kỹ thuật sinh thiết màng phổi dưới hướng dẫn siêu âm kết hợp phân tích hình ảnh CLVT trên PACS là phương pháp an toàn, có tỷ lệ lấy được mẫu mô thành công cao (100%), mẫu mô có kết quả chẩn đoán xác định ngay lần đầu sinh thiết đạt 90,32%.ThS Nguyễn Văn DũngPGS Tạ Bá ThắngĐào Ngọc BằngTS Phạm Thị Kim NhungTS Nguyễn Tiến DũngNguyễn Thanh TùngBSCK1 Nguyễn Công Tiến
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si415115910.56535/jmpm.v50si4.1638NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NGÃ Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO GIAI ĐOẠN DI CHỨNG
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1419
Mục tiêu: Nhận xét các yếu tố liên quan đến ngã ở bệnh nhân (BN) đột quỵ não giai đoạn di chứng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 528 BN sau đột quỵ 1 tháng tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Tỷ lệ ngã ở BN đột quỵ sau 1 tháng là 21,02%, trong đó trượt ngã chiếm 61,26%; tuổi ≥ 65 liên quan đến ngã sau đột quỵ với OR = 2,11; 95%CI: 1,22 - 4,83; sử dụng thuốc ngủ liên quan ngã sau đột quỵ với OR = 2,94; 95%CI: 1,71 - 7,37; đột quỵ chảy máu não có liên quan ngã sau đột quỵ với OR = 1,82; 95%CI: 1,83 - 3,23. Kết luận:Tỷ lệ ngã ở đột quỵ giai đoạn di chứng là 21,02%. Tuổi ≥ 65, sử dụng thuốc ngủ, đột quỵ chảy máu não là yếu tố liên quan độc lập đến ngã ở BN sau đột quỵTS Đỗ Đức ThuầnThs Phan Thế HàCử nhân điều dưỡng Hoàng Đình HuấnPGS.TS Phùng Anh TuấnTS Nguyễn Đăng Hải
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si416016710.56535/jmpm.v50si4.1419MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ HÌNH ẢNH HỌC NÃO Ở NGƯỜI BỆNH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1384
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ (YTNC) và hình ảnh học não ở người bệnh (NB) huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 40 NB được chẩn đoán xác định HKTMN tại Bệnh viện Quân y (BVQY) 103 từ tháng 3/2019 - 4/2024. Kết quả: 40 NBHKTMN (0,38% NB đột quỵ) có tuổi trung bình là 53,52 ± 19,03; tỷ lệ nữ/nam là 1,1. Triệu chứng: Đau đầu thường gặp nhất (87,50%), liệt nửa người, nôn gặp ít hơn (52,50% và 47,50%), co giật chiếm tỷ lệ thấp nhất (12,50%). Đa số NB không rối loạn ý thức (62,50%), rối loạn ý thức nặng chiếm 10,00%. 11 NB (27,50%) không có YTNC liên quan HKTMN. Các YTNC liên quan HKTMN cao nhất gồm nghiện rượu (20%), gout cấp (15%), tiếp theo là bệnh thận mạn, bệnh ác tính, Basedow và sau sinh. Yếu tố tăng đông: Thiếu protein C gặp nhiều nhất (17,50%), thiếu protein S và thiếu ATIII ít gặp hơn (10,00% và 2,50%); đa số chỉ thiếu 1 trong 3 yếu tố, thiếu nhiều yếu tố ít gặp. Hình ảnh học não tổn thương chủ yếu gồm chảy máu não (40,00%), nhồi máu não (35,00%), không tổn thương nhu mô não (25,00%). Huyết khối xoang dọc trên và xoang ngang gặp nhiều nhất (40,00% và 25,00%). Kết luận: HKTMN chiếm tỷ lệ thấp trong nhóm bệnh đột quỵ và có đặc điểm lâm sàng và YTNC đa dạng và không đặc hiệu, hình ảnh học tổn thương nhu mô và tĩnh mạch não đa dạng, còn khó khăn trong phát hiện và chẩn đoán.Nguyễn Đăng HảiPGS, TS Đỗ Đức ThuầnPGS, TS Đặng Phúc ĐứcPGS, TS Phùng Anh TuấnBSNT, BSCKI Trần Thị Thùy LinhThS Phạm Quốc HuyThS Nguyễn Giang HòaPGS, TS Lường Công ThứcPGS, TS Dương Huy HoàngTS Nguyễn Tiến SơnTS Trần Thị Ngọc TrườngTS Hoàng Thị Dung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si416817710.56535/jmpm.v50si4.1384NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ TRONG DỰ BÁO GIA TĂNG KHỐI MÁU TỤ Ở NGƯỜI BỆNH CHẢY MÁU NÃO NGUYÊN PHÁT
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1648
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của dấu hiệu Spot, thang điểm Spot (spot sign score - SSS) trên phim cắt lớp vi tính mạch máu não (computed tomography angiography - CTA) và một số yếu tố khác trong dự đoán gia tăng khối máu tụ (KMT) ở người bệnh (NB) chảy máu não (CMN) nguyên phát. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng trên 116 NB CMN điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2023 - 4/2025. NB được chụp CTA trong vòng 6 giờ kể từ thời điểm khởi phát và chụp lại CT trong vòng 7 ngày kể từ khi khởi phát. Dấu hiệu Spot và SSS được xác định theo tác giả Delgado Almandoz và CS [4]. Kết quả: Trong dự đoán gia tăng KMT, dấu hiệu Spot có độ nhạy (Se) là 68,75%, độ đặc hiệu (Sp) là 71,43%; đường kính ngang lớn nhất của dấu hiệu Spot có AUC = 0,699 (p = 0,021), SSS có AUC = 0,708 (p = 0,016). Trong mô hình phân tích hồi quy đa biến, điểm Glasgow (GCS) và điểm NIHSS thời điểm nhập viện, dấu hiệu Spot và SSS là các yếu tố tiên lượng độc lập gia tăng KMT. Kết luận: Điểm GCS khi nhập viện (OR = 0,283; p = 0,007), NIHSS khi nhập viện (OR = 0,760; p = 0,019), dấu hiệu Spot (Se = 68,75%; Sp = 71,43%; OR = 3,00; p = 0,047) và SSS (AUC = 0,708; OR = 8,743; p = 0,009) đều là các yếu tố tiên lượng độc lập gia tăng KMT. Trong đó, SSS là yếu tố dự báo mạnh nhất.Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thị Thanh BéPhạm Đình ĐàiTrần Thị Ngọc Trường
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si417818710.56535/jmpm.v50si4.1648NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CÁC THỂ ĐỘT QUỴ CỦA MỘT SỐ THANG ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO TẠI KHOA CẤP CỨU, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1495
Mục tiêu: Nhận xét giá trị chẩn đoán phân biệt đột quỵ chảy máu não (CMN) và đột quỵ nhồi máu não (NMN) của một số thang điểm trên lâm sàng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 1.742 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định là đột quỵ não đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103.Kết quả: Có 333 BN (19,12%) đột quỵ CMN và 1.409 BN (80,88%) đột quỵ NMN. Độ nhạy trong chẩn đoán CMN của thang điểm CSS (clinical stroke scale) là 97,6%, thang điểm Allen là 79,58%, thang điểm Tp.HCM là 87,09%, thang điểm Sirijai’s stroke score (SSS) là 86,77%; độ đặc hiệu của thang điểm CSS là 90,28%; thang điểm Allen là 92,05%; thang điểm Tp.HCM là 92,41%; thang điểm SSS là 96,95%. Kết luận: Độ nhạy chẩn đoán CMN, giá trị dự báo âm tính của 3 thang điểm CSS, SSS, Tp.HCM cao hơn so với thang điểm Allen. Độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, độ chính xác chung của cả 4 thang điểm đều cao.Ngô Quý LâmNguyễn Đăng HảiNguyễn Giang Hòa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si418819610.56535/jmpm.v50si4.1495CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VỚI KÍCH THÍCH ĐIỆN TRỰC TIẾP XUYÊN SỌ Ở BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1577
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị với kích thích điện trực tiếp xuyên sọ (transcranial direct current stimulation - tDCS) ở bệnh nhân (BN) tâm thần phân liệt. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, phân tích trên 70 BN tâm thần phân liệt được điều trị bằng tDCS kết hợp hóa dược. Tiêu chuẩn xác định đáp ứng điều trị khi thang đánh giá triệu chứng dương tính của tâm thần phân liệt sau 2 tuần điều trị giảm ≥ 50%. Kết quả: Sau 2 tuần điều trị, tỷ lệ BN đáp ứng tốt với điều trị là 61,4%. Nữ giới và độ tuổi ≤ 30 có tỷ suất chênh đáp ứng điều trị tốt lần lượt là 3,38 (95%CI: 1,25 - 9,09) và 2,78 (95%CI: 1,01 - 7,58) so với nam giới và độ tuổi > 30 tuổi. Trong khi đó, tình trạng tái phát bệnh và đặc điểm sóng alpha và sóng chậm trên điện não đồ không có mối liên quan đến đáp ứng điều trị đối với tDCS trên BN tâm thần phân liệt. Kết luận: Nữ giới và độ tuổi trẻ hơn liên quan đến đáp ứng điều trị tốt với tDCS ở BN tâm thần phân liệt.Nguyễn Trọng ĐạoPGS. TS Lê Văn QuânTS Ngô Quý LâmVũ Thị Kim OanhTS Đỗ Xuân Tĩnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si419720510.56535/jmpm.v50si4.1577NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT ĐIỀU TRỊ BẰNG KÍCH THÍCH ĐIỆN TRỰC TIẾP XUYÊN SỌ
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1440
Mục tiêu: Đánh giá sự biến đổi nồng độ dopamine huyết tương, điện não đồ (EEG) và thang điểm PANSS (positive and negative syndrome scale) ở bệnh nhân (BN) tâm thần phân liệt (TTPL) điều trị bằng kích thích điện trực tiếp xuyên sọ (tDCS). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên 140 BN TTPL được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 70 BN gồm nhóm can thiệp (tDCS + olanzapine) so sánh với nhóm chứng (chỉ điều trị bằng olanzapine). BN được chẩn đoán theo tiêu chuẩn DSM-5 và điều trị tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2024 - 3/2025. Đo nồng độ dopamine huyết tương, EEG và thang điểm PANSS trước (T0) và sau (T1, ngày 21 - 24) can thiệp. Kết quả:Nhóm tDCS giảm dopamine 52% (78,7 → 37,8 ng/mL, p = 0,001), tăng sóng alpha (54,3% → 70,7%), giảm sóng chậm (30,6% → 13,6%), tăng phản ứng ánh sáng dương tính (69,2% → 84,8%, p < 0,05) và giảm PANSS dương tính (18%), âm tính (15%), tổng quát (17%, p < 0,05), vượt trội so với nhóm chứng (dopamine giảm 30%, PANSS giảm 5 - 10%). Nồng độ dopamine huyết tương tương quan yếu với điểm thang PANSS dương tính (r = 0,245, p = 0,004). Kết luận: tDCS kết hợp olanzapine cải thiện đáng kể nồng độ dopamine huyết tương, EEG và điểm thang PANSS ở BN TTPL, đặc biệt với triệu chứng âm tính.TS Đinh Việt HùngGS Trần Viết TiếnBùi Quang HuyNguyễn Đình KhanhNguyễn Thị TámHoàng Thị HảoCao Văn HiệpHuỳnh Ngọc LăngĐỗ Xuân Tĩnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si420621410.56535/jmpm.v50si4.1440ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT KÍCH THÍCH ĐIỆN TRỰC TIẾP XUYÊN SỌ TRÊN BỆNH NHÂN TRẦM CẢM
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1413
Mục tiêu:Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật kích thích điện trực tiếp xuyên sọ (transcranial direct current stimulation - tDCS) trên bệnh nhân (BN) trầm cảm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, phân tích trên 140 BN gồm 70 BN được điều trị bằng tDCS kết hợp hóa dược được so sánh với 70 BN chỉ điều trị bằng hóa dược. BN được khám và xét nghiệm tại thời điểm vào viện và sau 21 ngày điều trị. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: Sau 21 ngày điều trị, nhóm can thiệp bằng tDCS cho thấy sự cải thiện đáng kể ở các triệu chứng lâm sàng như mất nghị lực, tâm trạng bi quan, tư duy chậm chạp và cảm xúc không ổn định, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) so với nhóm chứng. Điểm Beck và Hamilton đều giảm rõ rệt ở nhóm can thiệp. Kỹ thuật tDCS được đánh giá là an toàn, không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng; chỉ có một số ít BN xuất hiện kích ứng da và ngứa tại vị trí đặt điện cực. Các chỉ số sinh hóa và huyết học không thay đổi có ý nghĩa sau điều trị. Kết luận: tDCS là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho BN trầm cảm.TS Đỗ Xuân TĩnhGS Trần Viết TiếnPGS Bùi Quang HuyTS Đinh Việt HùngTS Nguyễn Trọng ĐạoNguyễn Tất ĐịnhNguyễn Văn LinhPhạm Thị ThuPGS Lê Văn Quân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si421522310.56535/jmpm.v50si4.1413KHẢO SÁT RỐI LOẠN TRẦM CẢM BẰNG THANG ĐIỂM PHQ-9 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1625
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm rối loạn trầm cảm bằng thang điểm PHQ-9 (Patient Health Questionnaire-9) và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) có hội chứng chuyển hóa. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 68 BN được chẩn đoán có hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III-2005 (the National Cholesterol Education Program's Adult Treatment Panel III-2005), được đánh giá rối loạn trầm cảm bằng bộ câu hỏi PHQ-9 từ tháng 7/2024 - 4/2025. Kết quả: Tỷ lệ BN có rối loạn trầm cảm với điểm PHQ-9 > 4 là 35,3%. Nồng độ glucose máu và tỷ lệ % mỡ cơ thể có mối tương quan thuận và có ý nghĩa thống kê với điểm PHQ-9 (p < 0,05). Điểm PHQ-9 trung bình ở nữ giới cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nam giới (p < 0,05). Kết luận:Tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở BN có hội chứng chuyển hóa là 35,3%. Nồng độ glucose máu, tỷ lệ % mỡ cơ thể và giới tính là các yếu tố ảnh hưởng lên rối loạn trầm cảm ở BN có hội chứng chuyển hóa.Phạm Ngọc ThảoTS Đỗ Xuân Tĩnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si422423210.56535/jmpm.v50si4.1625NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LO ÂU LAN TOẢ Ở NGƯỜI BỆNH NHƯỢC CƠ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1476
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm rối loạn lo âu lan toả và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng của người bệnh (NB) nhược cơ (myasthenia gravis - MG) tại Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 83 NB MG điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2024 - 4/2025. Tiêu chuẩn lựa chọn gồm NB được chẩn đoán xác định MG theo hướng dẫn của Nhật Bản năm 2022, loại trừ NB có tiền sử rối loạn tâm thần trước khởi phát MG hoặc đang điều trị thuốc chống lo âu tại thời điểm khảo sát. Rối loạn lo âu lan toả được chẩn đoán bởi bác sĩ tâm thần theo Tiêu chuẩn DSM-5 và mức độ được đánh giá bằng Thang điểm lo âu Zung. Kết quả:Tỷ lệ rối loạn lo âu lan toả ở NB MG là 36,14%, chủ yếu mức độ nhẹ (33,73%), mức độ vừa có tỷ lệ là 2,41%. Triệu chứng lo âu thường gặp nhất là dễ mệt. Tỷ lệ lo âu lan toả liên quan có ý nghĩa thống kê với giới nữ, tiền sử có cơn MG. Kết luận: Rối loạn lo âu lan toả là rối loạn khá thường gặp ở NB MG. Giới tính nữ cùng với tiền sử có cơn MG là những yếu tố liên quan đến lo âu ở NB MG.PGS.TS Nhữ Đình SơnTrần Thị Phương LoanThs Dương Tạ Hải NinhTrần Minh AnhNguyễn Thị Thu HàNguyễn Bá Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si423324010.56535/jmpm.v50si4.1476NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ CẬN LÂM SÀNG, TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC GAN Ở CÔNG NHÂN TIẾP XÚC NGHỀ NGHIỆP VỚI TRINITROTOLUEN
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1494
Mục tiêu: Đánh giá một số chỉ số cận lâm sàng, tổn thương mô bệnh học (MBH) gan ở công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với Trinitrotoluen (TNT). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu và mô tả cắt ngang trên 177 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán viêm gan mạn tính 1494do tiếp xúc TNT nghề nghiệp, được khám lâm sàng, xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu và sinh thiết gan; đánh giá tổn thương MBH gan và mối liên quan với đặc điểm cận lâm sàng. Kết quả: 2,8% thiếu máu; 12,4% hồng cầu nhỏ; giai đoạn xơ hóa gan gồm F0: 55,9%, F1: 36,2%, F2: 7,9%; có xơ hóa gan (F1 + F2) 44,1%; xơ hóa đáng kể (F2): 7,9%. Tăng GGT ở nhóm F1 + F2 cao hơn so với nhóm F0, p < 0,05; tăng GGT ở nhóm F2 cao hơn nhóm F1 + F0, p < 0,05; nhóm F1 + F2 có tỷ lệ bilirubin tăng cao hơn so với F0, p < 0,05. Kết luận: Tổn thương MBH gan chủ yếu là viêm gan mạn chưa có xơ hóa gan F0 (55,9%), xơ hóa giai đoạn F1 (36,2%), F2 (7,9%). Có mối liên quan giữa giai đoạn xơ hóa và chỉ số billirubin toàn phần, hoạt độ GGT máu.PGS.TS Nguyễn Văn BằngThs Đinh Thị Phương LiênTS Nguyễn Trọng HàTS Hà Văn QuangBs CK1 Nguyễn Thị ThuThs Phan Thị Hoài TrangThs Lê Thị Tâm ThảoThs Nguyễn Hoàng HiệpThS Nguyễn Đức ThuậnThS Trương Đình TiếnTS Nguyễn Bá Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si424125010.56535/jmpm.v50si4.1494NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ MỘT SỐ THANG ĐIỂM TRONG TIÊN LƯỢNG CHẢY MÁU TIÊU HÓA TRÊN KHÔNG DO TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1487
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của thang điểm Glasgow-Blatchford (GB), Rockall lâm sàng và AIMS65 trong tiên lượng nguy cơ tái chảy máu và tử vong nội viện ở bệnh nhân (BN) cao tuổi chảy máu tiêu hóa (CMTH) trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 192 BN CMTH trên không do TALTMC có tuổi ≥ 60 tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Quân y 354. Tính điểm GB, Rockall lâm sàng, AIMS65 và đối chiếu với tỷ lệ tái chảy máu, tử vong nội viện. Kết quả: Cả 3 thang điểm đều có giá trị dự báo tái chảy máu, trong đó AIMS65 có giá trị tốt nhất với AUC = 0,925, tại điểm cắt = 2, độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 80,4%. Thang điểm GB và Rockall lâm sàng có AUC thấp hơn lần lượt là 0,837 và 0,815. Trong tiên lượng tử vong, thang điểm AIMS65 và GB đều có giá trị rất tốt (AUC lần lượt là 0,945 và 0,901), nhưng AIMS65 tại điểm cắt = 2 có độ nhạy là 93,8%, độ đặc hiệu là 84,1% cao hơn so với thang điểm GB.Kết luận: AIMS65 là thang điểm có giá trị rất tốt trong tiên lượng nguy cơ tái chảy máu và tử vong nội viện ở BN cao tuổi CMTH trên không do TALTMC, do vậy, thang điểm này được khuyến cáo áp dụng.TS Dương Quang HuyHoàng Minh TuấnHà Thị Kim Chung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si425125910.56535/jmpm.v50si4.1487TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NAM LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1424
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng rối loạn cương dương (RLCD) và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) nam giới mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTM GĐC) lọc máu chu kỳ (LMCK). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 57 BN nam LMCK ổn định tại Khoa Thận và Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103 khảo sát từ tháng 10/2023 - 10/2024. Kết quả: Tỷ lệ RLCD ở BN LMCK là 89,5%. Tỷ lệ RLCD mức độ nhẹ, vừa, nặng lần lượt là 28,1%, 40,4% và 21,0%. Ở nhóm RLCD, tuổi trung bình cao hơn và nồng độ testosterone thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không RLCD, cụ thể là 56 (38 - 60) so với 41 (27 - 48) tuổi (p = 0,041) và 10,3 (9,7 - 13,3) so với 13,9 (12,6 - 16,1) nmol/L (p = 0,022). Điểm IIEF-5 (International Index of Erectile Function) tương quan thuận mức độ vừa với nồng độ hemoglobin và albumin máu, với r (p) lần lượt là 0,33 (0,01) và 0,38 (0,004). Chưa thấy mối liên quan giữa RLCD với nồng độ PTH, phosphorus máu, p > 0,05.Kết luận: BN LMCK có tỷ lệ RLCD rất cao, chủ yếu RLCD mức độ vừa, có liên quan với tuổi, hemoglobin, testosterone và albumin huyết tương.Phan Bá NghĩaTS Nguyễn Thị Thu HàPGS, TS Phạm Quốc ToảnPGS, TS Lê Việt ThắngThS Nguyễn Thị Thuỳ DungTS Nguyễn Tiến Sơn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si426026810.56535/jmpm.v50si4.1424NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA TỶ LỆ C-REACTIVE PROTEIN/ALBUMIN HUYẾT TƯƠNG TRONG TIÊN LƯỢNG TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1624
Mục tiêu:Đánh giá giá trị tiên lượng của tỷ lệ C-reactive protein/albumin (CAR) đối với tổn thương thận cấp (TTTC) ở bệnh nhân (BN) viêm tụy cấp (VTC).Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 159 BN VTC tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2021 - 12/2022. Xét nghiệm C-reactive protein (CRP) và Albumin được định lượng từ mẫu huyết tương tĩnh mạch ngay tại thời điểm nhập viện, giá trị được sử dụng để tiên lượng TTTC trong quá trình điều trị.Kết quả: Điểm SOFA (sequential organ failure assessment score) ở BN VTC có TTTC cao hơnso với nhóm không TTTC (7,6 ± 3 so với 3,3 ± 1, p < 0,05), huyết áp trung bình vào viện thấp hơn (54 ± 12mmHg so với 76 ± 17mmHg, p < 0,05), nồng độ Albumin thấp hơn (28,4 ± 5 g/L so với 34,9 ± 5,7 g/L, p < 0,001), nồng độ CRP cao hơn (122,8± 20,6 mg/L so với 27,3 ± 12,4 mg/L, p < 0,05). CAR có giá trị tiên lượng TTTC với diện tích dưới đường cong (AUC) = 0,735 (p < 0,001; 95%CI: 0,605 - 0,865), ngưỡng CAR = 1,0205 cho độ nhạy (Se) = 60,9% và độ đặc hiệu (Sp) = 84,5%. Kết luận: CAR là chỉ số đơn giản, dễ áp dụng và có giá trị tiên lượng TTTC ở BN VTC.Phạm Văn CôngTS Ngô Quý LâmTS Nguyễn Quang HuyThạc sĩ Đặng Văn BaThạc sĩ Nguyễn Văn Thuầnbác sĩ Vũ Đình Diệnts Lê Hữu Nhượngbác sĩ Phùng Thị Phương ThảoTS Vũ Minh Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si426927710.56535/jmpm.v50si4.1624TƯƠNG QUAN GIỮA THEO DÕI GLUCOSE LIÊN TỤC VỚI MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1503
Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa kết quả theo dõi glucose liên tục (continuous glucose monitoring - CGM) với một số chỉ tiêu cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 điều trị nội trú. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có can thiệp một phần trên 35 BN ĐTĐ type 2 điều trị tại Bộ môn Khớp và Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 4/2022 - 5/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 68,54 ± 12,30, vào viện với trung vị glucose là 14,34 (9,34; 36,87) mmol/L. Glucose trung bình có tương quan tuyến tính với HbA1c (r = 0,44; p < 0,05), tỷ lệ K/Na máu (r = 0,37; p < 0,05), tỷ lệ AST/ALT (rs = -0,41; p < 0,05) và tương quan không tuyến tính với creatinine máu vào viện (rs = 0,39; p < 0,05). Glucose vào viện có tương quan với biến thiên glucose với rs = 0,35; p < 0,05 và TBR 3,0 mmol/L (rs = 0,34; p < 0,05). Kết luận: BN kiểm soát đường huyết kém có chỉ số glucose lúc vào viện và HbA1c cao thường đi kèm với tình trạng rối loạn nước, điện giải thể hiện qua tăng chỉ số creatinine máu lúc vào viện, giảm natri máu. BN có chỉ số HbA1c cao cũng có mức đường huyết trung bình cao khi theo dõi bằng CGM. BN có chỉ số glucose vào viện cao đồng thời cũng đi kèm với tình trạng biến thiên đường huyết trong ngày cao hơn. BN được kiểm soát đường huyết tốt giúp cải thiện chức năng thận và giảm nồng độ kali máu.THS Đỗ KhánhTS Đỗ Đình TùngPGS.TS Nguyễn Minh NúiPGS.TS Lê Đình TuânNguyen Quốc TháiTS Nguyễn Tiến SơnTS Nguyễn Huy ThôngĐỗ Khắc Đại
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si427828610.56535/jmpm.v50si4.1503THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1514
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng dinh dưỡng và đánh giá một số yếu tố liên quan đến dinh dưỡng người cao tuổi (NCT) mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 255 NCT mắc bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 4/2024 - 4/2025, đánh giá dinh dưỡng bằng thang MNA (mini nutritional assessment). Kết quả: 27,8% người bệnh (NB) có tình trạng dinh dưỡng (TTDD) bình thường, 56,5% có nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) và 15,7% SDD. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến TTDD (p < 0,05) gồm: Nhóm 60 - 74 tuổi có nguy cơ SDD thấp hơn 0,42 lần so với nhóm ≥ 75 tuổi (95%CI: 0,22 - 0,79), nghề nghiệp buôn bán có nguy cơ SDD cao gấp 5,64 lần so với nội trợ (95%CI: 2,05 - 15,52), người mất vợ/chồng có nguy cơ SDD cao hơn 3,54 lần so với độc thân (95%CI: 1,21 - 10,43), nhóm đang uống rượu bia có nguy cơ SDD cao gấp 1,88 lần so với nhóm đã từng uống rượu bia (95%CI: 1,02 - 3,48). Kết luận: Tỷ lệ NCT mắc ĐTĐ type 2 đang điều trị nội trú có nguy cơ SDD và SDD vẫn còn cao.Cử nhân Trần Thị Thu HằngThạc sĩ Đặng Thị Thanh PhúcĐào Nguyễn Diệu Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si428729510.56535/jmpm.v50si4.1514ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI TÌNH TRẠNG NGỨA THEO THANG ĐIỂM NGỨA 5-D Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KỲ TRÊN 3 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1641
Mục tiêu:Khảo sát diễn tiến tình trạng ngứa theo thang điểm ngứa 5-D ở bệnh nhân (BN) lọc máu chu kỳ (LMCK); mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 108 BN LMCK tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 8/2024 - 8/2025. Kết quả:Tổng điểm ngứa theo thang điểm ngứa 5-D (điểm 5-D) tăng từ 10,29 lên 14,43 điểm (chiếm 45,4%), trong đó điểm D4 tăng (1,73 lên 2,80 điểm) và điểm D1 không thay đổi (ở mức 0 - 6 giờ), có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm 5-D có mối liên quan với thời gian lọc máu (p < 0,05). Yếu tố tuổi có tương quan nghịch với điểm D3 và D4 (r lần lượt là -0,274 và -0,245; p < 0,05). Nồng độ hormone tuyến cận giáp (parathyroid hormone - PTH) máu có tương quan thuận với điểm 5-D (r = 0,548, p < 0,05). Mức độ thiếu máu có liên quan với điểm 5-D; 50% BN thiếu máu mức độ nặng đều tăng điểm 5-D. Kết luận:Điểm 5-D ở BN LMCK tăng từ 10,29 lên 14,43, trong đó, điểm D1 và D2 không tăng lên, nhưng điểm D4 tăng từ ảnh hưởng ít (1,63 điểm) lên ảnh hưởng thường xuyên (3,10 điểm). Thời gian lọc máu càng dài, mức độ thiếu máu càng nặng, nồng độ PTH càng cao thì điểm 5-D càng tăng. Điểm D1, D2, D4 có tương quan nghịch với nồng độ PTH huyết tương.Nguyễn Thị DuyênTS. BS Nguyễn Thị Thu HàThS. BS Nguyễn Thị Thuỳ DungBSNT Nguyễn Thị TrangBSNT Vũ Duy Kiên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si429630510.56535/jmpm.v50si4.1641ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC THẢI GHÉP THEO PHÂN LOẠI BANFF NĂM 2022 TRÊN BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1654
Mục tiêu: Đánh giá tổn thương mô bệnh học thải ghép ở bệnh nhân (BN) ghép thận theo phân loại Banff năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 99 BN sinh thiết thận ghép được chẩn đoán giải phẫu bệnh có thải ghép tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2021 - 7/2025. Kết quả: Đa số BN là nam giới (70,7%), được ghép thận từ người cho sống (97,98%) và không cùng huyết thống (80,81%). BN có DSA dương tính chiếm 26,27% và đọ chéo âm tính chiếm 100%. Các tổn thương cầu thận, nội mạc động mạch và mao mạch quanh ống thận gặp trong thải ghép qua trung gian kháng thể (AMR) đều ở mức độ viêm nhẹ. Viêm ống thận và viêm mô kẽ gặp trong thải ghép qua trung gian tế bào T (TCMR) chủ yếu ở mức độ nhẹ. Nhóm 2 và nhóm 4 chiếm tỷ lệ tương đương nhau (33,33% và 36,36%). Trong nhóm 2, AMR mạn tính chiếm hơn một nửa (54,55%) và có phân dưới nhóm mới trong phân loại Banff năm 2022 là viêm/tổn thương vi mạch (MVI) chiếm 9,09%. Kết luận: Dựa trên đánh giá tổn thương mô bệnh học sinh thiết thận ghép theophân loại Banff năm 2022, chia ra thành các nhóm thải ghép và các dưới nhóm giúp theo dõi lâm sàng và điều trị BN tốt hơn.Nguyễn Thùy LinhNguyễn Mai HạnhTrương Đình TiếnĐặng Thái TràPhạm Văn Thịnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si430631410.56535/jmpm.v50si4.1654TỔN THƯƠNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐA U TỦY XƯƠNG THỂ CHUỖI NHẸ: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1461
Đa u tủy xương thể chuỗi nhẹ (light-chain myeloma - LCM) là thể bệnh đặc biệt của đa u tuỷ, chiếm khoảng 15 - 20% các trường hợp, đặc trưng bởi sản xuất đơn dòng chuỗi nhẹ tự do (free light chains - FLC) mà không tăng các globulin miễn dịch hoàn chỉnh. Khoảng 20 - 50% bệnh nhân (BN) LCM khởi phát bằng tổn thương thận, cơ chế chủ yếu là bệnh thận do trụ chuỗi nhẹ (light-chain cast nephropathy). Chẩn đoán LCM thường bị trì hoãn khi BN đồng thời có các yếu tố nguy cơ khác gây tổn thương thận. Chúng tôi trình bày hai trường hợp tổn thương thận cấp do nhiều nguyên nhân phối hợp, với các dấu hiệu như tăng calci toàn phần không tương xứng calci ion hoá, protein máu giảm, albumin máu bình thường và dải M (M-spike) âm tính, đã được định hướng chẩn đoán LCM. Trong đó, định lượng FLC trong huyết thanh và tìm protein Bence Jones trong nước tiểu 24 giờ là những xét nghiệm không xâm lấn, có giá trị chẩn đoán sớm. Sinh thiết thận và sinh thiết tuỷ xương giúp chẩn đoán xác định tổn thương thận do đa u tuỷ xương. Nhận diện sớm LCM có ý nghĩa tiên lượng, giúp “mở cửa sổ điều trị”, đặc biệt khi khởi trị sớm bằng phác đồ giảm nhanh nồng độ FLC trong huyết thanh.Thạc sĩ Diêm Thị VânThạc sĩ Nguyễn Thị Thùy DungThạc sĩ Phan Bá NghĩaBác sĩ chuyên khoa I Hoàng Phúc KhămBác sĩ Nguyễn Thị DuyênBác sĩ Vũ Duy KiênBác sĩ Nguyễn Thị TrangPGS, TS Phạm Quốc ToảnTS Nguyễn Thị Thu Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si431532310.56535/jmpm.v50si4.1461MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ VÀ KHỐI MỠ CƠ THỂ Ở NGƯỜI BỆNH THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1650
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể (body mass index - BMI) với khối mỡ cơ thể ở người bệnh (NB) thận nhân tạo (TNT) chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 89 NB TNT chu kỳ tại Khoa Thận và Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2022 - 02/2023. Thu thập các thông tin về cân nặng, chiều cao, tính BMI và đo thành phần cơ thể bằng máy phân tích trở kháng điện sinh học (bioelectrical impedance analyzer - BIA) sau cuộc lọc. Kết quả: Khối mỡ cơ thể và tỷ lệ mỡ cơ thể tăng dần có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm BMI (gầy, bình thường, thừa cân/béo phì). Tuy nhiên, chỉ có khối cơ ở NB có BMI > 25,0 kg/m2 cao hơn nhóm < 18,5 kg/m2 và nhóm 18,5 - 24,9 kg/m2. Có mối tương quan thuận, mức độ chặt giữa BMI và khối mỡ cơ thể (Rho = 0,743, p < 0,001); tương quan thuận, mức độ trung bình giữa BMI với khối cơ (Rho = 0,315, p = 0,003). Tương quan trên vẫn tồn tại khi phân tích theo giới tính, trừ tương quan BMI với khối lượng cơ không thấy ở nam giới. Kết luận: BMI có tương quan thuận, mức độ chặt với khối mỡ cơ thể ở NB TNT chu kỳ. Kết quả này gợi ý BMI có thể là dấu hiệu tin cậy của khối mỡ cơ thể ở đối tượng này.TS Nguyễn Duy ĐôngPGS.TS Lê Việt ThắngThS.Bs Phạm Thị Diệu Linh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si432433110.56535/jmpm.v50si4.1650THỰC TRẠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHẤT LƯỢNG THỊ GIÁC VÀ CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ Ở HỌC VIÊN HỌC VIỆN QUÂN Y
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1350
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chất lượng thị giác và chất lượng giấc ngủ, phân tích mối liên quan giữa hai yếu tố này ở học viên Học viện Quân y. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 449 học viên từ năm thứ nhất đến năm thứ năm. Dữ liệu thu thập bằng bộ công cụ gồm bảng hỏi VFQ-25 (đánh giá chất lượng thị giác) và PSQI (đánh giá chất lượng giấc ngủ). Mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo năm học. Phân tích bằng phần mềm Stata. Kết quả: Tỷ lệ học viên có chất lượng thị giác tốt chiếm 89,98%, học viên có chất lượng giấc ngủ kém chiếm 61,92%. Có mối tương quan nghịch giữa điểm VFQ-25 và PSQI (rho = -0,21; p < 0,001). Hồi quy logistic cho thấy chất lượng thị giác (OR = 0,95; p = 0,032) và hình thái khúc xạ (OR = 0,52; p = 0,047) là hai yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ. Kết luận: Học viên Học viện Quân y có tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém khá cao, chất lượng thị giác tốt chiếm phần lớn. Chất lượng thị giác và hình thái tật khúc xạ có liên quan đến chất lượng giấc ngủ. Cần có các can thiệp phù hợp để nâng cao nhận thức, cải thiện điều kiện thị giác và vệ sinh giấc ngủ trong môi trường đào tạo quân y.Nguyễn Lê TrungPGS-TS Nguyễn Đình NgânThạc sĩ Võ Thị HằngBác sĩ Bùi Đức Nam
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si433234110.56535/jmpm.v50si4.1350CƠ CẤU BỆNH DA LIỄU CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG 5 NĂM (2020 - 2024)
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1582
Mục tiêu: Khảo sát cơ cấu bệnh da liễu của người bệnh (NB) điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y (BVQY) 103 trong 5 năm (2020 - 2024). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 3.880 NB từ tháng 01/2020 - 12/2024 tại Khoa Da liễu, BVQY 103. Phân loại bệnh da liễu theo ICD 10. Kết quả: Các bệnh hay gặp gồm nấm da (12,1%), mày đay cấp (10,9%), ghẻ (9,5%), hạt cơm (8,0%). Các nhóm bệnh ít gặp gồm bệnh da nhiễm khuẩn (5,1%), bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) (2,2%), bệnh da tự miễn (2,2%). Đa số NB ở độ tuổi 21 - 40 (58,0%), nam chiếm 72,6%, quân nhân chiếm 48%, các tháng cuối năm nhiều ca bệnh hơn. Kết luận: Các bệnh phổ biến bao gồm nấm da, mày đay cấp, ghẻ và hạt cơm. NB chủ yếu là nam, quân nhân, trong độ tuổi 21 - 40, mùa đông ghi nhận số ca nhập viện cao hơn.La Thị Sao MaiNguyễn Tuấn PhongThs Nguyễn Thị Như QuỳnhTS Trịnh Công Điển
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si434235010.56535/jmpm.v50si4.1582KẾT QUẢ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TẠI ĐỘI ĐIỀU TRỊ X, QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN (01/2021 - 3/2025)
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1605
Mục tiêu:Mô tả kết quả khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) của Đội điều trị (ĐĐT) X, Quân chủng Hải quân (QCHQ). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu báo cáo tổng kết của ĐĐT X, QCHQ từ tháng 01/2021 - 3/2025. Kết quả: Lượt khám tăng từ 5.856 (2021) lên 12.392 (2024), quân nhân chiếm 61,3 - 76,9%; tỷ lệ chuyển tuyến là 8,4 - 10,2%. Từ năm 2021 - 3/2025, có 7.213 lượt cấp cứu, 58,5% là bệnh nội khoa. Số thu dung giảm từ 1.345 (2021) xuống 876 (2024), 3 tháng đầu năm 2025 đạt 160; tỷ lệ sử dụng giường giảm từ 29,98% xuống 19,94%. Tỷ lệ khỏi ra viện là 70 - 85%, thời gian điều trị khỏi trung bình là 8 - 10 ngày. Thủ thuật y học cổ truyền tăng mạnh; phẫu thuật/thủ thuật loại II - III, đặc biệt loại III, tăng từ 479 (2021) lên 1.968 (2024). Tỷ lệ chuyển tuyến sau điều trị giảm từ 3,9% xuống 0%. Kết luận:Hoạt động KBCB của ĐĐT X có xu hướng phát triển tích cực, thể hiện ở tăng số lượt khám, cấp cứu và năng lực kỹ thuật, giảm chuyển tuyến sau điều trị. Tuy nhiên, số điều trị nội trú và sử dụng giường giảm, cần giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác công suất và chất lượng điều trị nội trú.TS Đặng Quốc HuyThS BSNT Đỗ Văn HùngBS Hoàng Văn HoànhBS Nguyễn Xuân KhángThS Trần Văn Giang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si435135810.56535/jmpm.v50si4.1605PHÁT HIỆN CÁC ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH TRÊN GENE BRCA1/2 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ VIỆT NAM BẰNG GIẢI TRÌNH TỰ THẾ HỆ MỚI (NGS): BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1622
Mục tiêu: Phát hiện các biến thể có ý nghĩa trên gene BRCA1/2 ở bệnh nhân (BN) ung thư vú bằng phương pháp giải trình tự gene thế hệ mới (next-generation sequencing - NGS). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 4 BN có DNA tổng số được tách chiết từ máu ngoại vi tại Bộ môn - Khoa Giải phẫu bệnh lý, Pháp y, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 10/2025. Thư viện DNA được chuẩn bị bằng bộ kít BRCAaccuTestTM PLUS (NgeneBio, Hàn Quốc). Các biến thể trên gene BRCA1/2 được phát hiện bằng phương pháp giải trình tự gene thế hệ mới trên hệ thống máy MiseqDx và được phân tích bằng phần mềm NgeneAnalysis và IGV. Kết quả: 3 đột biến làm mất chức năng protein được phát hiện trên 4 BN. Trong đó có 1 đột biến vô nghĩa (p.Arg1751Ter) và 2 đột biến dịch khung (p.Glu23ArgfsTer18, p.Glu1493ValfsTer10). Đáng chú ý, đột biến p.Glu1493ValfsTer10 được phát hiện ở 2 BN có quan hệ mẹ - con, cho thấy đặc điểm di truyền của biến thể này. Cả 3 đột biến đều được đánh giá là đột biến gây bệnh theo hướng dẫn của Học viện Di truyền và Hệ gen Y khoa Hoa Kỳ (American College of Medical Genetics and Genomics - ACMG) và Hiệp hội Bệnh lý học Phân tử (Association for Molecular Pathology - AMP) năm 2015 và một số cơ sở dữ liệu uy tín như Clinvar, BIC. Kết luận: 3 đột biến gây bệnh trên gene BRCA1/2 ở 4 BN ung thư vú đã được phát hiện bằng phương pháp NGS. Kết quả nhấn mạnh vai trò của NGS trong phát hiện đột biến di truyền, có ý nghĩa quan trọng cho tư vấn di truyền và định hướng lựa chọn liệu pháp điều trị cá thể hóa.TS Nguyễn Thu HiềnThs Trương Đình TiếnNguyễn Thuỳ LinhTS Đặng Sơn TùngNguyễn Lưu Hải AnhPGS Trần Ngọc DũngĐỗ Khắc ĐạiPGS Nguyễn Đình NgânĐặng Thành Chung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si435936710.56535/jmpm.v50si4.1622NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ PIVKA-II HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ AFP BÌNH THƯỜNG
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1488
Mục tiêu: Đánh giá nồng độ PIVKA-II (protein induced by vitamin K absence or antagonists II) huyết tương và mối liên quan với một số đặc điểm khối u, giai đoạn bệnh ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) có AFP (alpha-fetoprotein) bình thường. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 51 BN UTBMTBG có AFP bình thường điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQĐ) 108. Định lượng PIVKA-II huyết tương theo phương pháp miễn dịch vi hạt huỳnh quang (fluorescent microsphere immunoassay - FMIA) trên máy Architect ci16200. Kết quả: Trung vị nồng độ PIVKA-II huyết tương ở BN UTBMTBGcó AFP bình thường là 89,22 mAU/mL, trong đó tăng PIVKA-II > 40 mAU/mL gặp ở 78,4% BN. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ PIVKA-II huyết tương với kích thước khối u và tình trạng huyết khối tĩnh mạch cửa (TMC) ở BN UTBMTBG có AFP bình thường. Kết luận: PIVKA-II huyết tương tăngở BN UTBMTBG và có liên quan đến gánh nặng khối, cho thấy đây là dấu ấn hữu ích trong chẩn đoán và tiên lượng UTBMTBG có AFP bình thường.Nguyễn Đắc ThắngHoàng Xuân SửNguyễn Văn MạnhTS Dương Quang Huy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si436837410.56535/jmpm.v50si4.1488KẾT QUẢ HOÁ XẠ TRỊ TRIỆT CĂN SAU HOÁ CHẤT CẢM ỨNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN T4
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1628
Mục tiêu: Đánh giá kết quả hoá xạ trị triệt căn sau hoá chất cảm ứng ở bệnh nhân (BN) ung thư vòm mũi họng (UTVMH) giai đoạn T4M0. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 BN tại Bệnh viện K từ tháng 11/2020 - 12/2022. BN được điều trị hoá chất cảm ứng đủ 3 chu kỳ phác đồ GC (Gemcitabin 1.000 mg/m2 ngày 1 và 8; Cisplatin 80 mg/m2 ngày 1) hoặc TPF (Docetaxel 60 mg/m2 ngày 1; Cisplatin 60 mg/m2 ngày 1, Fluorouracil 600 mg/m2 ngày 1 - 5), theo sau là hoá xạ trị với Cisplatin liều hàng tuần hoặc 3 tuần. Kết quả:Toàn bộ BN hoàn thành 3 chu kỳ hoá chất cảm ứng với phác đồ TPF hoặc GC. Xạ trị điều biến liều là phương pháp chủ yếu thực hiện trong nghiên cứu này (90%). Tại thời điểm 1 tháng sau hoá xạ trị, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng một phần lần lượt là 78,33% và 21,67%. Thời gian trung vị theo dõi là 39 tháng (từ 11 - 56 tháng). Tỷ lệ sống thêm không bệnh, sống thêm toàn bộ thời điểm 3 năm là 88,33 và 76,67%. Kết luận: Hoá chất cảm ứng theo sau là hoá xạ trị với Cisplatin là điều trị tiêu chuẩn đối với BN UTVMH giai đoạn T4, cho tỷ lệ sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ tương đối cao. Tuy nhiên, còn nhiều khó khăn trong kiểm soát khối u giai đoạn T4.Trần Viết ĐứcNguyễn Văn Đăng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si437538410.56535/jmpm.v50si4.1628ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH ĐỒNG MẮC ĐẾN ĐẢM BẢO KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1634
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng của bệnh đồng mắcđến việc đảm bảo kế hoạch điều trị ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi (UTP). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 491 BN UTP (tuổi trung bình là 60 ± 10) giai đoạn từ tháng 4/2024 - 4/2025 tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả:Tỷ lệ BN có ít nhất 1 bệnh đồng mắc là 62,53%. Trong đó, bệnh lý tiêu hóa (viêm loét thực quản, dạ dày - tá tràng) chiếm tỷ lệ cao nhất (36,46%) và thường gặp ở nhóm ≤ 60 tuổi hơn so với nhóm > 60 tuổi (p < 0,05). Ngược lại, các bệnh tim mạch và đái tháo đường gặp nhiều hơn ở nhóm > 60 tuổi, nhóm này cũng có số lượng bệnh đồng mắc trung bình cao hơn. 62,21% BN có bệnh đồng mắc không đảm bảo được kế hoạch điều trị, trong đó không đảm bảo kế hoạch hoá trị chiếm tỷ lệ cao nhất (52,88%); đặc biệt, 100% BN có ≥ 4 bệnh đồng mắc không đảm bảo kế hoạch điều trị. Kết luận: Bệnh đồng mắc thường gặp ở BN UTP và có ảnh hưởng rõ rệt đến đảm bảo kế hoạch điều trị.Nguyễn Châu PhongVũ Anh HảiHồ Viết Hoành
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si438539310.56535/jmpm.v50si4.1634TỶ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TẠI TRUNG TÂM HỒI SỨC CẤP CỨU, CHỐNG ĐỘC, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1649
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ và đặc điểm viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 735 bệnh nhân (BN) thở máy tại Trung tâm Hồi sức cấp cứu - Chống độc, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2024 - 6/2025. Kết quả: VPLQTM chiếm 7,7%, trong đó VPLQTM muộn chiếm 89,5%. Tỷ suất mắc VPLQTM là 10,2/1.000 ngày thở máy. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là A.baumannii (50,0%), P.aeruginosa (20,0%) và S.aureus (11,7%). A.baumannii kháng > 93% với hầu hết kháng sinh, Amikacin/Sulbactam (6,7%) và Tobramycin (10%), P.aeruginosa kháng 83,3 - 91,7%, nhạy cao nhất là 16,7%. Kết luận: Tỷ lệ mắc VPLQTM là 7,7%. Tác nhân chính là vi khuẩn Gram âm (A.baumannii, P.aeruginosa) đa kháng với tỷ lệ kháng kháng sinh cao.BS CK2 Phạm Xuân QuangThS Bùi Ngọc HàBS Nguyễn Bá Hoài ViệtLê Tiến DũngTrần Văn Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si439440210.56535/jmpm.v50si4.1649GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA CHỈ SỐ LACTATE/ALBUMIN TRÊN NGƯỜI BỆNH NHIỄM KHUẨN HUYẾT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1481
Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số lactate/albumin (LAR) trên người bệnh (NB) nhiễm khuẩn huyết (NKH) điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang có so sánh, phân tích trên 81 NB ≥ 18 tuổi, chẩn đoán NKH và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 12/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 60,0 ± 14,5, nam giới chiếm 59,3%. Nhóm tử vong có lactate máu cao hơn (7,5 ± 2,2 mmol/L so với 4,0 ± 1,5 mmol/L; p < 0,01), albumin thấp hơn (20,0 ± 5,1 g/L so với 24,0 ± 6,8 g/L; p > 0,05) và LAR cao hơn (37,5 ± 11,1 so với 16,7 ± 7,2; p < 0,01). Trong tiên lượng tử vong, LAR cho AUC = 0,76, điểm cắt 2,2, độ nhạy 73,7%, độ đặc hiệu 71,0%. Lactate có AUC = 0,72, điểm cắt 3,8 mmol/L, độ nhạy 72,0%, đặc hiệu 68,0%. Albumin có AUC = 0,66, độ nhạy và độ đặc hiệu đều thấp hơn. Kết luận: LAR là chỉ số tiên lượng tử vong tốt hơn so với lactate hoặc albumin đơn lẻ, có thể áp dụng lâm sàng để sàng lọc nguy cơ tử vong ở NB NKH.Tiến sĩ Nguyễn Việt PhươngGS Trần Viết TiếnPGS Lê Văn NamTS Nguyễn Minh NamThs Nguyễn Vũ TrungNguyễn Hoàng ThànhNgô Quý LâmPGS Tạ Bá Thắng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si440341110.56535/jmpm.v50si4.1481VIÊM PHÚC MẠC PHÂN BIẾN CHỨNG SỐC NHIỄM KHUẨN, SUY ĐA TẠNG VÀ ĐIỀU TRỊ HỒI SỨC THÀNH CÔNG: BÁO CÁO CA BỆNH
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1460
Mục tiêu: Báo cáo 2 trường hợp viêm phúc mạc (VPM) phân gây ra biến chứng sốc nhiễm khuẩn (SNK), suy đa tạng (SĐT). Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo 2 ca bệnh VPM phân biến chứng SNK, SĐT được điều trị thành công bằng hồi sức, làm hậu môn nhân tạo, lau rửa, dẫn lưu ổ bụng, lọc máu liên tục (continuous renal replacement therapy - CRRT), corticosteroid, mở khí quản và kháng sinh phổ rộng. Kết quả:Từ tháng 8 - 11/2024, có 2 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Cả 2 bệnh nhân (BN) đều được điều trị hồi sức tích cực (HSTC) bằng thở máy, CRRT, kháng sinh phổ rộng, corticosteroid và phẫu thuật cấp cứu. Thời gian điều trị tại Khoa Hồi sức Ngoại kéo dài từ 46 - 47 ngày, kết quả đều sống sót và ra viện ổn định. Kết luận: Thông qua 2 trường hợp này, chúng tôi nhấn mạnh hiệu quả của chiến lược hồi sức đa mô thức trong điều trị VPM phân nặng.Vũ Minh DươngTrần Viết TiếnTrần Văn TùngPhạm Văn CôngLê Đăng MạnhNguyễn Mạnh TiếnĐào Trọng PhúcPhan Thị Thu HàNguyễn Quang Huy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si441242210.56535/jmpm.v50si4.1460ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM PHỔI DO VIRUS HỢP BÀO HÔ HẤP Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1620
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi do virus hợp bào hô hấp (respiratory syncytial virus - RSV) ở trẻ < 5 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 95 bệnh nhân (BN) viêm phổi do RSV điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2023 - 3/2024. Kết quả:Trẻ viêm phổi nặng chiếm 12,6%. Triệu chứng lâm sàng hay gặp của viêm phổi do RSV là ho (92,6%), khò khè (91,6%), chảy mũi (88,4%), sốt (89,4%), ran ẩm (94,7%). Bạch cầu (BC) đa số bình thường (70,5%), BC đa nhân trung tính (BCĐNTT) chủ yếu bình thường và giảm (41,1% và 43,2%). CRP (C-reactive protein) chủ yếu bình thường (67,4%). Yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh là đẻ non, tuổi nhỏ < 6 tháng có ý nghĩa thống kê. Kết luận:Viêm phổi do RSV chủ yếu gặp ở trẻ ≤ 24 tháng tuổi, với các trường hợp nặng liên quan đến đẻ non và trẻ < 6 tháng tuổi. Nhận diện sớm các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và xử trí kịp thời bệnh nặng.TS Nguyễn Trần Ngọc HiếuNguyễn Ngọc ÁnhTS Lê Thị Thuý HằngLê Thị Bích LiênTrần Thuý HằngPhạm Như QuỳnhLê Thị Thơm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si442343210.56535/jmpm.v50si4.1620MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT TƯƠNG VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở THAI PHỤ
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1632
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ acid uric huyết tương và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở thai phụ (TP). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 80 TP tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả:Nồng độ acid uric trung bình là 262,91 ± 45,49 µmol/L (126 - 380 µmol/L). Tỷ lệ TP có nồng độ acid uric tăng là 3,8%. Nhóm TP có trọng lượng thai nhỏ hơn tuổi thai trên siêu âm có nồng độ acid uric trung bình thấp hơn so với nhóm TP có thai cân nặng bình thường (239,05 ± 51,41 µmol/L so với 268,42 ± 42,56 µmol/L, p < 0,05); nồng độ acid uric máu trung bình cao hơn ở nhóm TP tăng nồng độ glucose máu sau 1 giờ làm nghiệm pháp dung nạp (307,52 ± 41,02 µmol/L so với 259,94 ± 44,44 µmol/L, p < 0,05). Nồng độ acid uric tương quan nghịch với nồng độ kali máu (r = -0,26; p < 0,05). Chưa thấy nồng độ acid uric liên quan với tuổi, huyết áp, cân nặng và men gan của TP. Kết luận:Nồng độ acid uric trung bình ở TP là 262,91 ± 45,49 µmol/L, nồng độ acid uric máu có liên quan với kali máu, cân nặng theo tuổi của thai nhi và nồng độ glucose máu sau 1 giờ làm nghiệm pháp dung nạp.Nguyễn Lê Thanh ThưPGS.TS Lê Đình TuânTS Nguyễn Tiến SơnNguyễn Minh NúiLê Thị Hồng VânĐào Nguyên HùngVũ Hiền TrinhNguyễn Văn ThuầnHoàng Thị Thúy DiệuDương Huy HoàngNguyễn Trung KiênBùi Minh TiếnMixay LatsavongPhạm Thị Liễu
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si443344110.56535/jmpm.v50si4.1632ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA SẢN PHỤ ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN RAU BONG NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN TỪ 2019 - 2023
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1555
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sản phụ được chẩn đoán rau bong non (RBN) tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình (BVPSTB) . Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả thông qua một cuộc điều tra cắt ngang trên 112 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán xác định là RBN và được điều trị tại BVPSTB từ ngày 01/01/2019 - 31/12/2023 thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu. Kết quả: RBN/tổng số đẻ là 0,1%. RBN/tiền sản giật (TSG) là 9,16%. Triệu chứng cơ năng gồm đau bụng tăng liên tục (50%), ra máu âm đạo (37,5%). Khám lâm sàng cho kết quả thiếu máu (19,6%), choáng (7,1%), tăng trương lực cơ tử cung (45,5%), co cứng (14,3%), nước ối màu hồng lẫn máu (58%), ối xanh (9,8%), suy thai (9,8%), mất tim thai (8,0%). Hb từ 90 - 110 g/L chiếm 17,8%, Hb < 90 g/L chiếm 4,5%. Fibrinogen < 1 g/L chiếm 4,5%, từ 1 - 2 g/L chiếm 2,7%, giảm tiểu cầu, giảm fibirogen là 8,9%. 110 bệnh nhân (65,5%) được siêu âm phát hiện khối máu tụ sau rau. Kết luận: Tỷ lệ RBN là 0,1%. Triệu chứng cơ năng thường gặp là đau bụng (50%), ra máu âm đạo (37,5%). Triệu chứng thực thể thường gặp là tăng trương lực cơ tử cung (45,5%), tử cung co cứng (14,3%), thay đổi màu sắc ối (67,8%); siêu âm phát hiện khối máu tụ sau rau (65,5%).TS Nguyễn Trung KiênBSCKII Nguyễn Đức ThiêmThS. BSCKII Đinh Văn HoànhThS Bùi Thị Thanh TuyềnTS Đào Nguyên Hùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si444245210.56535/jmpm.v50si4.1555HIỆU QUẢ KỸ THUẬT THỦY TINH HÓA CẢI BIÊN CÓ VÀ KHÔNG CHẤT BẢO QUẢN LẠNH TRÊN NHÓM TINH TRÙNG SỐ LƯỢNG ÍT
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1517
Mục tiêu:So sánh hiệu quả quy trình thủy tinh hóa tinh trùng cải biên có hoặc không sử dụng chất bảo quản lạnh (cryoprotective agents - CPA). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm labo được thực hiện trên 30 mẫu thiểu tinh nặng và 12 mẫu vô tinh do tắc chọc hút từ mào tinh điều trị tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y. Kết quả:Mẫu thiểu tinh và vô tinh (mẫu tinh trùng số lượng ít) đều cho kết quả chỉ số sống sau đông lạnh (cryosurvival factor - CSF) sống, di động ở nhóm có CPA cao hơn có ý nghĩa thông kê so với nhóm không CPA (p < 0,05). Kết luận: Thủy tinh hóa tinh trùng số lượng ít trong tuýp PCR có sử dụng CPA cho kết quả tinh trùng sống, di động sau rã đông tốt hơn so với nhóm không sử dụng CPA.Đỗ Ngọc LanPGS Nguyễn Thanh TùngPGS Trịnh Thế SơnThs Nguyễn Thị Thục AnhThs Lê Thanh HuyềnTS Đào Nguyên Hùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si445346010.56535/jmpm.v50si4.1517XÁC ĐỊNH TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO DO NẤM CANDIDA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ MANG THAI BA THÁNG CUỐI THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1584
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối thai kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 386 phụ nữ mang thai ba tháng cuối thai kỳ tại Bệnh viện Quân y 103 từ ngày 01/8 - 31/10/2024. Kết quả: Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối thai kỳ tại Bệnh viện Quân y 103 là 13,73%. Tìm thấy mối liên quan giữa trình độ học vấn, tiền sử viêm nhiễm phụ khoa, thói quen vệ sinh, nguồn cung cấp thông tin y tế với viêm âm đạo do nấm ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối thai kỳ. Kết luận: Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối thai kỳ tương đối cao. Thai phụ có trình độ học vấn cao, tiền sử không mắc viêm nhiễm phụ khoa trước khi mang thai, có thói quen vệ sinh phụ khoa tốt và tiếp cận được với nguồn thông tin từ nguồn y tế chuyên nghiệp có tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida thấp hơn so với nhóm còn lại.TS Đào Nguyên HùngBS Phạm Khánh LinhBS Hoàng Văn SơnTS Nguyễn Trung Kiên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si446147010.56535/jmpm.v50si4.1584PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH MẠC TREO TRÀNG TRÊN DO VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN VAN HAI LÁ: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1516
Phình động mạch mạc treo tràng trên (PĐMMTTT) là bệnh lý hiếm gặp, chủ yếu liên quan tới nhiễm khuẩn, nguy cơ tử vong và biến chứng cao nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nghiên cứu này báo cáo một trường hợp phẫu thuật thành công, là bệnh nhân (BN) nam 39 tuổi, PĐMMTTT do nguyên nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn van 2 lá. Chẩn đoán xác định dựa vào chụp cắt lớp vi tính mạch máu. Sau 4 tuần cắt sốt, BN được phẫu thuật cắt khối phình, khâu nối tận - tận. Sau phẫu thuật, tiếp tục duy trì kháng sinh, chống đông và chống kết tập tiểu cầu, triệu chứng cải thiện tốt.Nguyễn Thế KiênTS Nguyễn Trọng HòeHoàng Thế AnhLê Bá HạnhTS Vũ Đức Thắng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si447147810.56535/jmpm.v50si4.1516ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA VAN HAI LÁ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1543
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa van ở bệnh nhân (BN) hở van hai lá (VHL). Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu, mô tả không đối chứng trên 52 BN hở VHL (HoHL) được phẫu thuật sửa van tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2018 - 8/2024. Kết quả:Tuổi trung bình là 59,9 ± 11,6 (31 - 79); tỷ lệ nam/nữ là 2,7/1. Phân độ suy tim trước mổ theo NYHA (New York Heart Association) là 73,1% NYHA II;26,9% NYHA III; 30,8% rung nhĩ; 69,2% nhịp xoang. Tổn thương trong mổ ghi nhận 38,5% lá van sau, 34,6% lá van trước, 23,1% hai lá van và 3,8% giãn vòng van đơn thuần. Kỹ thuật sửa: 98,1% sửa thành công, 1,9% thất bại, 45,1% sử dụng dây chằng nhân tạo, 49/51 trường hợp đặt vòng van. Có 58,8% sửa van ba lá, 9,8% bắc cầu chủ vành kết hợp. Thời gian CEC trung bình là 145,7 ± 38,9 phút với cặp động mạch chủ là 107,5 ± 30,1 phút. Biến chứng: Ghi nhận 4 trường hợp phải đặt bóng đối xung động mạch chủ (ĐMC), 2 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ, không có trường hợp nào tử vong trong thời gian theo dõi. Có 2 BN HoHL mức độ vừa và 84,3% suy tim NYHA I tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Kết luận: Phẫu thuật sửa VHL điều trị HoHL là phẫu thuật an toàn, mang lại kết quả tốt cho BN với tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp.TS Vũ Đức ThắngPGS.TS Lường Công ThứcPGS.TS Nguyễn Ngọc TrungNguyễn Thế KiênThS Lê Bá HạnhThS Hoàng Thế Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si447948910.56535/jmpm.v50si4.1543ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NONG ĐƯỜNG MẬT LẤY SỎI QUA NỘI SOI ĐIỀU TRỊ SỎI CÓ HẸP ĐƯỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1361
Mục tiêu: Đánh giá kết quả nong đường mật và lấy sỏi qua nội soi ống mềm điều trị bệnh nhân (BN) sỏi có hẹp đường mật (HĐM) chính. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 62 BN sỏi mật có HĐM chính tại Trung tâm Phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2022 - 12/2024. Kết quả: Nghiên cứu trên 62 BN với tỷ lệ nữ/nam = 1,69/1. Sỏi nhiều viên chiếm đa số (79%). HĐM chủ yếu là trong gan (88,7%) và đều lành tính. Độ dài và đường kính HĐM trung bình lần lượt là 3,96 ± 2,9mm và 3,6 ± 0,7mm. Phương pháp can thiệp là nội soi đường mật (NSĐM) trong mổ mở ống mật chủ lấy sỏi (90,3%) và NSĐM qua da (9,7%). Lấy sỏi qua nội soi, nong HĐM bằng bóng, sau đó đặt stent mật - da cho 64,5% BN. Tỷ lệ tai biến chiếm 16,1%, biến chứng chiếm 12,8%. Tỷ lệ sạch sỏi và hết HĐM sau mổ lần lượt là 83,9% và 87,1%. Kiểm tra sau phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng, tỷ lệ sỏi và HĐM tái phát lần lượt là 0%, 0%, 5,8% và 1,9%, 7,4%, 11,1%. Số lượng, độ dài cũng như đường kính hẹp là những yếu tố có liên quan tới tỷ lệ sạch sỏi và hết HĐM. Kết luận: Nong đường mật và lấy sỏi qua nội soi ống mềm bước đầu cho thấy đây là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị BN sỏi mật có HĐM chính.Đỗ Sơn HảiTống Thọ ThắngNguyễn Thị Diệu LiênVũ Minh DươngNguyễn Quang NamHồ Chí ThanhNguyễn Trọng HòeNguyễn Anh TuấnLê Thanh Sơn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si449049910.56535/jmpm.v50si4.1361ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT TẠO HÌNH ỐNG DẠ DÀY LỚN THAY THẾ THỰC QUẢN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1636
Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm kỹ thuật tạo hình ống dạ dày (ODD) lớn thay thế thực quản điều trị ung thư thực quản (UTTQ). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 90 bệnh nhân (BN) UTTQ được phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt thực quản sử dụng ODD lớn thay thế tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2021 - 7/2025. Kết quả: ODD lớn có chiều rộng là 5,1 ± 0,2cm, chiều dài là 31,9 ± 1,8cm. Thông thường, chiều rộng ODD từ 5 - 5,5cm (73,4%), chiều dài từ 30 - 33cm (≈ 80%). Tạo hình ODD qua PTNS hoàn toàn là 25,6%, PTNS hỗ trợ là 65,6%, phẫu thuật (PT) mở là 8,8%. Tạo hình ODD bằng stapler mổ mở và stapler nội soi lần lượt là 74,4% và 25,6%. Không có BN nào gặp tai biến liên quan đến kỹ thuật tạo hình ODD. Biến chứng hô hấp chiếm 16,7%, rò miệng nối chiếm 5,6%, rò dưỡng chấp chiếm 3,3%, tử vong chiếm 2,2%. Thời giam nằm viện trung bình sau PT là 13,5 ± 7,8 ngày. ODD có chiều rộng < 5cm có tỷ lệ rò miệng nối cao hơn nhóm có chiều rộng ≥ 5cm (p = 0,02). Kết luận: PTNS cắt thực quản sử dụng ODD lớn thay thế là khả thi, an toàn, với tỷ lệ rò miệng nối thấp.TS Nguyễn Văn TiệpTS Ngô Gia KhánhTS Nguyễn Trọng HòePGS Lê Thanh SơnPGS Nguyễn Thành BắcNguyễn Bá TùngPGS Nguyễn Anh Tuấn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si450050910.56535/jmpm.v50si4.1636MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VỚI CHỈ SỐ BẠCH CẦU ÁI TOAN TRONG MÔ POLYP Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLYP
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1486
Mục tiêu:Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT) có polyp với chỉ số bạch cầu ái toan (BCAT) trong mô polyp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 51 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định VMXMT có polyp được điều trị tại Bộ môn - Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3/2024 - 5/2025. Kết quả:Nhóm BCAT chiếm ưu thế trong mô polyp có các triệu chứng cơ năng, thực thể như triệu chứng dịch mủ nhầy (40,0%), dịch mủ đặc (52,0%), ngạt mũi mức độ nặng (96,0%), rối loạn khứu giác nặng (12,0%), đau nhức xoang nặng (44,0%), dịch mủ đặc (80,0%), phù nề niêm mạc nặng (20,0%), vị trí polyp mũi 2 bên (96%), đều cao hơn nhóm không tăng BCAT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trên cắt lớp vi tính (CLVT), thang điểm Lund-Mackey ở nhóm BCAT chiếm ưu thế là 6,39 ± 1,73, cao hơn so với nhóm không tăng BCAT là 4,02 ± 0,9, sự khác biệt có ý nghĩa kê (p < 0,05). Kết luận: Nhóm tăng BCAT mô polyp chiếm ưu thế có triệu chứng cơ năng chủ yếu ở mức độ nặng, tổn thương lan tỏa và nặng hơn nhóm không tăng BCAT.Tiến sỹ Nguyễn Phi LongTiến sỹ Quản Thành NamTiến sỹ Đỗ Lan HươngBác sỹ Đỗ Văn TùngPhó giáo sư, Tiến sỹ Nghiêm Đức ThuậnBác sỹ Nguyễn Bá Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si451051810.56535/jmpm.v50si4.1486ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH DO NẤM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG KẾT HỢP BƠM RỬA MŨI XOANG SAU MỔ
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1513
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính do nấm không xâm lấn bằng phẫu thuật (PT) nội soi kết hợp bơm rửa mũi xoang sau mổ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 58 bệnh nhân (BN) viêm mũi xoang mạn tính do nấm không xâm lấn được PT nội soi và bơm rửa sau mổ tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2022 - 4/2024. Kết quả: Kết quả xét nghiệm nấm soi tươi dương tínhlà 22,41%; nuôi cấy nấm dương tính là 27,59%; 100% cấy nấm mọc Aspergillus. Mô bệnh họccó 95,1% thấy sợi nấm và 4,9% thấy bào tử nấm. Kết quả PT cho thấy 81,03% có thời gian hậu phẫu £ 3 ngày. Sau PT 3 tháng, các triệu chứng đều giảm và cải thiện trở về bình thường, 100% không sót nấm, 100% lỗ thông xoang rộng, không xơ dính. Điểm Lund-Kennedy bình thường từ 3 tháng sau PT, không có BN tái phát viêm xoang do nấm. Kết luận: PT nội soi kết hợp bơm rửa sau mổ là phương pháp điều trị hiệu quả, loại trừ hoàn toàn nấm, ít xâm lấn trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính không xâm lấn do nấm.Tiến sỹ Quản Thành NamĐỗ Lan HươngPhó giáo sư, Tiến sỹ Nghiêm Đức ThuậnTiến sỹ Vũ Văn MinhBác sỹ Nguyễn Đình Hồng PhúcBác sỹ Nguyễn Quyết ThắngBác sỹ Lê Tuấn AnhNguyễn Bá Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si451952710.56535/jmpm.v50si4.1513PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG LẤY THẬN GHÉP Ở NGƯỜI HIẾN SỐNG CÓ TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI SINH ĐÔI: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1613
Tĩnh mạch chủ dưới sinh đôi (double inferior vena cava - DIVC) là dị dạng mạch máu hiếm gặp (0,2 - 3% dân số), thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ. Trong ghép thận từ người hiến sống, DIVC có thể làm thay đổi giải phẫu tĩnh mạch (TM) thận, ảnh hưởng đến kế hoạch phẫu thuật và tăng nguy cơ tai biến, biến chứng. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp người hiến thận tại Bệnh viện Quân y 103 (một trường hợp là nữ, 39 tuổi và một trường hợp là nam, 37 tuổi) được phát hiện có DIVC trước mổ bằng chụp cắt lớp vi tính đa dãy. Cả hai trường hợp đều được phẫu thuật nội soi ổ bụng (NSOB) lấy thận trái thành công, bảo tồn nhánh TM chủ dưới trái. Thời gian mổ lần lượt là 120 và 100 phút, thời gian thiếu máu nóng là 105 và 135 giây. Cả hai người hiến và hai người nhận đều hồi phục tốt, chức năng thận ghép ổn định.TS Lê Đình NguyênNguyễn Phú ViệtPhạm Quang VinhNguyễn Anh TuấnNguyễn Nhật AnCao Quyết ThắngNguyễn Đình DươngĐào Văn Nhật
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si452853610.56535/jmpm.v50si4.1613ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG CHẬM LIỀN VẾT MỔ Ở BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1469
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến chậm liền vết mổ sau phẫu thuật ghép thận. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân (BN) ghép thận nhập Khoa Ghép, Hồi sức và Điều trị sau ghép, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2024 - 4/2025. Kết quả: Tỷ lệ chậm liền vết mổ chung là 26% (26/100), trong đó tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ là 7%. Tỷ lệ chậm liền vết mổ ở nhóm BN đái tháo đường (ĐTĐ), thải ghép cấp, chảy máu sau mổ, glucose ngay sau mổ ≥ 11,1 mmol/L cao hơn nhóm liền tốt (p < 0,05). Có tiền sử ĐTĐ, thải ghép cấp, dùng dẫn nhập ATG, nồng độ glucose máu ≥ 11,1 mmol/L là các yếu tố nguy cơ độc lập tiên lượng tình trạng chậm liền vết mổ sau ghép thận với OR lần lượt là 2,97; 3,45; 2,3 và 2,87 (p < 0,05). Kết luận: Các yếu tố nguy cơ đối với chậm liền vết mổ sau ghép thận có thể được phát hiện sau phẫu thuật. Việc tăng cường theo dõi sau phẫu thuật và can thiệp sớm cho những BN có các yếu tố này có thể ngăn ngừa hiệu quả tình trạng chậm liền vết mổ sau ghép thận.Nguyễn Thanh NgaTrương Thị Ánh DươngNguyễn Hoài NamNguyễn Văn QuyếtBùi Quang HuyVũ Đình NgàTrần Bách ThảoTạ Thị Thu HườngNguyễn Thanh TânTrần Văn TùngNguyễn Chí Tuệ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si453754510.56535/jmpm.v50si4.1469ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI ĐƯỜNG KÍNH BAO THỊ THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1647
Mục tiêu: Xác định biến đổi đường kính bao thị thần kinh (optic nerve sheath diameter - ONSD) ở bệnh nhân (BN) chấn thương sọ não (CTSN) nặng. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu tiến cứu, thuần tập trên51 BN được chẩn đoán CTSN nặng điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 8/2024 - 7/2025. BN được điều trị theo phác đồ chung. Số liệu được lấy từ bệnh án nghiên cứu, được mã hóa và xử lý theo các phương pháp thống kê. Kết quả: Giá trị trung bình của ONSD tại các thời điểm nghiên cứu (T0, T1) ở nhóm tử vong (6,34 ± 0,45mm; 6,29 ± 0,52mm) đều cao hơn so với nhóm sống (5,51 ± 0,56mm; 5,42 ± 0,48mm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).Kết luận: ONSD tại thời điểm vào viện và sau đó 24 giờ ở nhóm tử vong cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sống.Nguyễn Quang HuyNguyễn Xuân PhươngPhạm Văn CôngLê Đăng MạnhTrần Văn TùngVũ Minh Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si454655510.56535/jmpm.v50si4.1647NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG HỒI PHỤC CHỨC NĂNG THẦN KINH SAU CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG TỦY SỐNG CỔ
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1500
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố tiên lượng khả năng hồi phục chức năng thần kinh sau 1 năm ở bệnh nhân (BN) được phẫu thuật chấn thương cột sống tủy sống cổ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 106 BN chấn thương cột sống tủy sống cổ được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong giai đoạn từ tháng 01/2019 - 01/2024. Hồi quy logistic đơn biến và đa biến được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tiên lượng độc lập hồi phục chức năng thần kinh. Kết quả:Tỷ lệ BN hồi phục chức năng thần kinh sau 1 năm là 50,9%. Các yếu tố tiên lượng độc lập hồi phục chức năng thần kinh bao gồm phẫu thuật giải ép tủy sớm, tổn thương tủy cổ cao, chiều dài tổn thương tủy, sử dụng thuốc vận mạch, mở khí quản và thời gian nằm hồi sức kéo dài. Mô hình hồi quy đa biến xây dựng từ các yếu tố này cho khả năng tiên lượng tốt với AUC = 0,849 (p < 0,05). Kết luận: Đánh giá sớm các yếu tố tiên lượng có thể hỗ trợ phân tầng nguy cơ, định hướng chiến lược điều trị, phục hồi chức năng cho BN chấn thương cột sống tủy sống cổ được phẫu thuật.Ngô Đình TrungĐỗ Văn Nam
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si455656410.56535/jmpm.v50si4.1500ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG NGỰC - THẮT LƯNG MẤT VỮNG BẰNG NẸP VÍT QUA DA TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1568
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cố định bằng nẹp vít qua da trong điều trị gãy cột sống ngực - thắt lưng mất vững. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả, không đối chứng thực hiện trên 35 bệnh nhân (BN) gãy cột sống ngực - thắt lưng mất vững được phẫu thuật bằng nẹp vít qua da tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2021 - 5/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 45,06 ± 11,39, nam giới chiếm 77,1%. Tai nạn lao động là nguyên nhân chủ yếu (62,9%), vị trí tổn thương thường gặp nhất là L1 (48,6%). Thời gian mổ trung bình là 86,26 ± 13,78 phút, lượng máu mất ước tính là 112,6mL. Hemoglobin giảm trung bình 3,8 g/L, không BN nào cần truyền máu. Điểm đau VAS giảm từ 7,49 xuống 1,83 sau mổ. Góc gù giảm từ 15,8º xuống 5,68º (p < 0,05) và duy trì ổn định. Không ghi nhận biến chứng nhiễm trùng, tổn thương thần kinh hay thất bại dụng cụ trong theo dõi xa. Kết luận: Phẫu thuật cố định cột sống bằng nẹp vít qua da là phương pháp hiệu quả, an toàn, ít xâm lấn, giúp giảm đau, hạn chế mất máu và phục hồi hình thái cột sống tốt trong điều trị gãy cột sống ngực - thắt lưng mất vững.TS Hoàng Thanh TùngNguyễn Mạnh HùngTS Bùi Tuấn AnhThS Hoàng Tiến Mạnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si456557410.56535/jmpm.v50si4.1568VẠT TĨNH MẠCH: CHẤT LIỆU MỚI TẠO HÌNH CHO CHE PHỦ CÁC KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM Ở CHI THỂ
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1563
Mục tiêu:Đánh giá kết quả che phủ các khuyết hổng phần mềm (KHPM) ở chi thể bằng vạt tĩnh mạch tự do.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang và theo dõi dọc trên11 bệnh nhân (BN) bị KHPM chi thể được điều trị bằng vạt tĩnh mạch tự do tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2024 - 7/2025. Thu thập thông tin đặc điểm đối tượng nghiên cứu, tình trạng sống, hiệu quả che phủ của vạt, kích thước của vạt, kết quả gần, kết quả xa. Kết quả: 10/11 (90,9%) vạt sống hoàn toàn, liền sẹo kỳ đầu; 1/11 (9,1%) vạt hoại tử 1 phần, đạt hiệu quả che phủ. 100% nơi cho vạt liền kỳ đầu. Kết quả xa: 6/6 (100%) vạt mềm mại, không trợt loét, viêm rò. Kết luận: Vạt tĩnh mạch tự do là chất liệu mới để che phủ các khuyết hổng cỡ vừa và nhỏ ở chi thể.Tiên sĩ Vũ Hữu TrungLê Anh TúBác sĩ Trần Hoàng ĐạtBác sĩ Võ Hiếu Thuận
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si457558310.56535/jmpm.v50si4.1563ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT XƯƠNG MỘT VỊ TRÍ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG GÒ MÁ TOÀN BỘ
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1532
Mục tiêu:Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy xương gò má toàn bộ (tetrapod) bằng kết xương tại một vị trí. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, có theo dõi dọc trên 74 trường hợp được chẩn đoán gãy xương gò má toàn bộ, không gãy phức tạp, điều trị bằng phẫu thuật kết xương một vị trí tại Khoa Hàm mặt, Tạo hình, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2024 - 01/2025. Kết quả: Độ tuổi hay gặp là từ 20 - 30, nam giới, nguyên nhân thường do tai nạn giao thông. Gãy phức hợp gò má - hàm trên chủ yếu thuộc nhóm III theo phân loại Knight - North. Vị trí kết xương ưu tiên là trụ gò má - hàm trên; đường mổ tương ứng là ngách tiền đình hàm trên. Kết quả về thẩm mỹ, gò má cân đối, liền vết mổ tốt, hình ảnh X-quang xương gò má đạt kết quả tốt, sẹo sau mổ tốt, há miệng tốt, phục hồi chức năng thần kinh, thị lực.Kết luận: Gãy xương gò má toàn bộ có thể sử dụng kết xương một vị trí cho kết quả tốt với đa số các trường hợp gãy xương không phức tạp, không có mảnh rời.TS Nguyễn Hùng ThắngThs, BSCK1 Đặng Minh VươngNguyễn Bá TùngNguyễn Thành Bắc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si458459210.56535/jmpm.v50si4.1532ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1646
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình (CTCH). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên mô tả theo dõi dọc, không nhóm chứng trên 293 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật sạch tại Khoa Chấn thương chung và Vi phẫu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 7/2025. Tất cả BN đều được sử dụng Cefazolin trước phẫu thuật theo phác đồ KSDP của Bộ Y tế. Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) tối thiểu 7 ngày sau phẫu thuật. Kết quả: 281 BN (95,9%) không xuất hiện nhiễm khuẩn và không cần điều trị thêm kháng sinh sau mổ. 5 BN (1,7%) được đánh giá nguy cơ cao và được điều trị bổ sung kháng sinh nhưng không ghi nhận nhiễm khuẩn thực sự. 7 BN (2,4%) bị nhiễm khuẩn nông vết mổ nhưng không có trường hợp nào tiến triển thành nhiễm khuẩn sâu. Kết luận: Sử dụng KSDP bằng Cefazolin đúng phác đồ giảm thiểu đáng kể tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ trong phẫu thuật CTCH. Kết hợp các biện pháp kiểm soát vô khuẩn, chăm sóc hậu phẫu và theo dõi sát BN đóng vai trò thiết yếu trong chiến lược phòng ngừa nhiễm khuẩn.Điều Dưỡng Nguyễn Văn DuyNguyễn Đình ThànhĐiều Dưỡng Nguyễn Thị MaiĐiều Dưỡng Nguyễn Thị Ái LiênTiên sĩ Vũ Hữu Trung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si459360010.56535/jmpm.v50si4.1646RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU SỚM VÀ KẾT CỤC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1662
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa rối loạn đông máu (RLĐM) sớm và kết cục điều trị ở bệnh nhân (BN) đa chấn thương (ĐCT). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 196 BN ĐCT nhập Khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2020 - 6/2023. Số liệu được thu thập và xử lý theo phương pháp thống kê. Kết quả: Phần lớn BN trong độ tuổi 20 - 59 (71,5%), đa số là nam giới (80,1%) và nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông (66,8%). RLĐM sớm xảy ra ở 36,7% BN ĐCT. Nhóm BN RLĐM có điểm ISS cao hơn, Glasgow thấp hơn và tỷ lệ tử vong trong 30 ngày cao hơn nhóm BN không có RLĐM, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Diện tích dưới đường cong tiên lượng tử vong của INR, ISS, aPTT lần lượt là 0,762; 0,709 và 0,683. Kết luận: RLĐM sớm xảy ra ở 36,7% BN ĐCT. Nhóm BN RLĐM có điểm ISS cao hơn, điểm Glasgow thấp hơn và tỷ lệ tử vong trong 30 ngày cao hơn nhóm không có RLĐM. aPTT, INR và điểm ISS đều có ý nghĩa tiên lượng tử vong ở BN ĐCT.Lê Đăng MạnhTS Nguyễn Quang HuyPhạm Văn CôngTrần Văn TùngVũ Đình DiệnGS Nguyễn Trường GiangPGS Nguyễn Trung KiênTS Vũ Minh Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si460160810.56535/jmpm.v50si4.1662PHẪU THUẬT CẮT THẬN PHẢI TỪ NGƯỜI HIẾN SỐNG CHO GHÉP THẬN: LỰA CHỌN MỔ MỞ HAY MỔ NỘI SOI HỖ TRỢ?
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1569
Mục tiêu: So sánh kết quả cắt thận phải cho ghép bằng mổ mở (MM) và mổ nội soi (MNS) dùng clamp bên tĩnh mạch chủ dưới (inferior vena cava - IVC) qua đường mở nhỏ dưới bờ sườn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 100 ca cắt thận phải để ghép (45 nam, 55 nữ). Chia 2 nhóm không ngẫu nhiên: Nhóm 1 gồm 40 ca MM; nhóm 2 gồm 60 ca MNS kết hợp mở nhỏ dưới bờ sườn clamp bên tĩnh mạch chủ. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm MM là 42,5; nhóm MNS là 34,5. BMI của 2 nhóm lần lượt là 23,1 và 23,7. Thời gian mổ trung bình của nhóm 1 (115 phút) dài hơn nhóm 2 (90 phút). Thể tích máu mất trung bình nhóm 1 (82mL) lớn hơn nhóm 2 (56mL), với p < 0,01. WIT nhóm 1 (2,5 phút) ngắn hơn nhóm 2 (3,2 phút), với p < 0,01. Thận ghép tiết nước tiểu sớm ở 2 nhóm lần lượt là 100% và 98,3%. Biến chứng: Nhóm 1 có 3 ca nhiễm khuẩn vết mổ, 1 ca chảy máu; nhóm 2 có 1 ca nhiễm khuẩn, 1 ca hẹp tĩnh mạch thận ghép. Thời gian nằm viện ở 2 nhóm lần lượt là 8,2 và 6,5 ngày (p < 0,01). Kết luận: Cắt thận phải nội soi để ghép với clamp bên IVC qua đường mở nhỏ dưới bờ sườn là kỹ thuật an toàn, hiệu quả, có nhiều ưu điểm so với MM với thời gian mổ ngắn, thời gian nằm viện ngắn và ít sang chấn hơn.PDS.TS Nguyễn Phú ViệtThS Nguyễn Nhật AnThS Cao Quyết ThắngThS Đào Văn NhậtTS Lê Đình NguyênNguyễn Anh Tuấn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si460961510.56535/jmpm.v50si4.1569KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI HAI CỔNG CẮT THÙY PHỔI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1509
Mục tiêu:Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi hai cổng cắt thuỳ phổi, nạo vét hạch hệ thống điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN).Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 73 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán UTPKTBN và phẫu thuật nội soi hỗ trợ hai cổng cắt thùy phổi kèm vét hạch hệ thống tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2023 - 12/2024.Kết quả: Vị trí khối u phần lớn ở thùy trên (thùy trên phải là 41,09%, thùy trên trái là 16,43%), kích thước u chủ yếu là ≤ 30mm (63,01%). Số nhóm hạch vét trung bình là 3,34. Đa số BN ung thư giai đoạn I (49,3%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 121,90 phút. Thời gian dẫn lưu màng phổi là 5,48 ngày, thời gian nằm viện trung bình là 7,12 ngày. Tỷ lệ biến chứng là 5,47%, các biến chứng không nặng và xử trí ổn định.Kết luận:Phẫu thuật nội soi hai cổng cắt thùy phổi, nạo vét hạch là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị UTPKTBN.PGS.TS Nguyễn Ngọc TrungPGS.TS Nguyễn Văn NamPGS.TS Nguyễn Thành BắcPGS.TS Nguyễn Đình NgânTS Trần Thanh BìnhBác sĩ Trần Xuân BộBác sĩ Nguyễn Đức TàiNguyễn Trọng DươngThạc sĩ Đặng Tuấn Nghĩa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si461662510.56535/jmpm.v50si4.1509THE ASSOCIATION BETWEEN PERIPHERAL BLOOD NEUTROPHIL-TO-LYMPHOCYTE AND PLATELET-TO-LYMPHOCYTE RATIOS WITH CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH HEPATOCELLULAR CARCINOMA
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1477
Objectives: To analyze the association between peripheral blood neutrophil-to-lymphocyte ratio (NLR), platelet-to-lymphocyte ratio (PLR) with clinical and laboratory characteristics in patients with hepatocellular carcinoma (HCC). Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 60 newly diagnosed HCC patients who had not received any treatment. These patients came for examination and treatment at the Department of Gastroenterology and Hepatology, Military Hospital 103, from April 2023 to April 2024. Results: The patients had a mean age of 61.5 years, predominantly male (96.7%), with a median tumor size of 6.4cm, and 21.7% presented with metastasis. The median value of AFP was 965.3 ng/mL, CRP was 13.8 ng/mL, ALBI score was -2.06, NLR was 2.6, and PLR was 104.9. No significant differences in NLR or PLR were observed across subgroups by age, liver function, tumor number/size, or metastasis. NLR correlated positively with AST (r = 0.41), CRP (r = 0.51), ALBI score (r = 0.36), and negatively with albumin (r = -0.38) and prothrombin ratio (r = -0.31), while PLR showed only a weak positive correlation with CRP (r = 0.28). Conclusion: NLR and PLR were associated with markers of liver injury and systemic inflammation. NLR showed moderate correlations with AST, CRP, ALBI score, albumin, and prothrombin ratio, whereas PLR demonstrated only a weak correlation with CRP.TS Ta Viet HungTran Minh DucDo Khac DaiNguyen Thi Hien HanhVu Hong AnhNguyen Trung Kien
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si462663510.56535/jmpm.v50si4.1477CHARACTERISTICS OF PROTEINURIA AND ITS RELATIONSHIP WITH THE PRESENCE OF ANTI-HLA ANTIBODIES AFTER TRANSPLANTATION IN PATIENTS WITH RENAL ALLOGRAFT DYSFUNCTION DURING THE FIRST 6 MONTHS OF FOLLOW-UP
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1462
Objectives: To investigate the characteristics of proteinuria and its association with the presence of anti-HLA antibodies following kidney transplantation in patients with renal allograft dysfunction during the first 6 months of follow-up at Military Hospital 103. Methods: A prospective, descriptive, longitudinal study was conducted on 51 patients who underwent kidney transplantation from living donors and exhibited renal allograft dysfunction during the first 6 months post-transplantation, from June 2019 to January 2021. Results: Proteinuria occurred in 33.3% of patients within the first 6 months, with the highest incidence observed at the end of the first month (19.6%). Post-transplant panel-reactive antibody (PRA) positivity was found in 78.4% of patients. Among these, 17 out of 51 patients (33.3%) tested positive for donor-specific anti-HLA antibodies (HLA-DSA). The incidence of proteinuria, both overall and at specific time points (the 1st month and 6th month), was significantly higher in the HLA-DSA (+) group compared to the HLA-DSA (–) group (p < 0.05). However, no significant association was observed between proteinuria and the presence of anti-HLA-DP or anti-HLA-DQ antibodies. The presence of HLA-DSA post-transplantation was strongly associated with the development of proteinuria (OR = 30.36; p < 0.01). Conclusion: Proteinuria was observed in 33.3% of patients during the first 6 months after kidney transplantation. The presence of HLA-DSA was significantly associated with the occurrence of proteinuria post-transplantation (OR = 30.36; p < 0.01).TS Nguyen Thi Thu HaPham Quoc ToanNguyen Thi Thuy DungNguyen Van DucDiem Thi VanPGS, TS Le Viet Thang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si463664510.56535/jmpm.v50si4.1462STUDY ON THE RELATIONSHIP OF MATERNAL SERUM CORTISOL AND LOW-GRADE INFLAMMATION INDICES WITH SOME PREECLAMPSIA RISKS AND FETAL GROWTH INDICES BY ULTRASOUND IN FIRST-TIME DIAGNOSED GESTATIONAL DIABETES MELLITUS
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1385
Objectives:To describe serum cortisol and low-grade inflammation (LGI) in first-time diagnosed gestational diabetes mellitus (GDM) and investigate the relationship of maternal serum cortisol and LGI with maternal preeclampsia risks and fetal growth indices by ultrasound in first-time diagnosed GDM.Methods: A cross-sectional, descriptive study was conducted on 248 first-time diagnosed GDM in Military Hospital 103 and National Hospital of Endocrinology from 2015 to 2024. Results: Serum cortisol, platelet-to-lymphocyte ratio (PLR), and neutrophil-to-lymphocyte ratio (NLR) were significantly higher in GDM compared with the normal glucose-tolerant (NGT) group. LGI but not cortisol levels were associated with percentage of age > 35, systolic blood pressure, and BMI. While maternal cortisol positively correlated with abdominal circumference - AC (r = 5.5) and estimated fetal weight - EFW (r = 85.3) of the fetus, NLR negatively correlated with EFW (B = -64.4) after adjusting for maternal BMI and FPG. PLR negatively correlated with fetal biparietal diameter - BPD (B = -0.02), AC (B = -0.06), EFW (B = -1.1), and head circumference - HC (B = -0.06), with p < 0.05. Conclusion:Serum cortisol, LGI, and fetal growth indices in GDM were higher than those in NGT pregnancy.Nguyen Tien SonPGS. TS Nguyen Thi Phi NgaPGS. TS. Nguyen Minh NuiPGS. TS. Le Dinh TuanTS Nguyen Huy ThongThS Le Thi Hong VanTS Dao Nguyen HungBS Dinh Trung HoaTS Vu Hien Trinh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si464665310.56535/jmpm.v50si4.1385MEASLES-ASSOCIATED CYTOKINE STORM IN A CHILD: A CASE REPORT
https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1570
Objectives:Cytokine storm (CS) represents a dysregulated hyperinflammatory state that can lead to multiorgan dysfunction. Prompt recognition is crucial in reducing morbidity and mortality.A 13-year-old previously healthy, unvaccinated boy presented with 8 days of high-grade fever, conjunctivitis, maculopapular rash, hoarseness, epigastric pain, and arthralgia. On admission, the patient had tachypnea, hypotension, hepatomegaly, and oliguria. Laboratory results showed thrombocytopenia, hypoalbuminemia, and markedly elevated CRP, procalcitonin, ferritin (> 5,000 ng/mL), AST (640 U/L), ALT (843 U/L), and D-dimer (> 20,000 ng/mL). Cytokine profiling revealed elevated IL-6 (622 pg/mL), IL-18 (122.4 pg/mL), and TNF-α (347 pg/mL). Flow cytometry demonstrated reduced CD3⁺ and CD4⁺ T-cell counts and a low CD4/CD8 ratio. RT-PCR confirmed the presence of the measles virus (MeV) with a cycle threshold of 22, while all other microbiological tests and cultures returned negative. The patient was diagnosed with a measles-associated CS and treated with supportive care, broad-spectrum antibiotics, and intravenous immunoglobulin (IVIG) of 0.4 g/kg/day for 3 days. His fever subsided within 48 hours, and he was discharged in stable condition on day 7. Early identification of CS through cytokine and immunologic profiling is crucial for initiating timely immunomodulatory therapy.TS Le Thi Thuy HangTS Tran Quang KhaiTS Pham Thai SonThs Pham Thi QueThs Do Thanh NamThs Tong Tho ThangTS Nguyen Tran Ngoc HieuNguyen Manh Cuong
Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự
50si465466210.56535/jmpm.v50si4.1570