https://jmpm.vn/index.php/jmpm/issue/feedTạp chí Y Dược học Quân sự2025-06-28T11:42:58+00:00Tạp chí Y Dược học Quân sựtcydhqs@vmmu.edu.vnOpen Journal Systems<p>Học viện Quân y là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học ngành Y Dược duy nhất trực thuộc Bộ Quốc phòng với 3 nhiệm vụ chính trị trung tâm là đào tạo cán bộ quân y các cấp, đội ngũ nhân viên y tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; điều trị và nghiên cứu khoa học, đặc biệt về lĩnh vực y dược học quân sự; không ngừng phấn đấu với vị trí của một trong những trường đại học y dược hàng đầu của Việt Nam, trường Đại học trọng điểm Quốc gia; trở thành trung tâm đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong các lĩnh vực y học quân sự và y học chung của quốc gia và quốc tế.</p> <p>Tạp chí Y Dược học Quân sự là cơ quan ngôn luận thông tin về các hoạt động của Học viện Quân y, trực thuộc Ban Giám đốc Học viện; được cấp Giấy phép hoạt động báo chí số 345/GP-BVHTT ngày 08/8/2002 và xuất bản 02 tháng/kỳ. Trước xu thế hội nhập của thế giới, với mong muốn có thể trao đổi với các đồng nghiệp trên toàn thế giới về thành tựu nghiên cứu y học, Tạp chí Y Dược học Quân sự đã đề nghị Tổng cục Chính trị cho phép tạp chí được đưa các bài viết đã đăng tải lên mạng internet và đã được sự đồng ý của Thủ trưởng Tổng cục Chính trị (theo công văn số 440/VP của Văn phòng Tổng cục ngày 16/5/2005). Đây là bước phát triển quan trọng của Tạp chí Y Dược học Quân sự, tạo điều kiện cho tạp chí được trao đổi với các tạp chí có uy tín trên thế giới. Ngày 21/06/2006, Tạp chí Y Dược học Quân sự được cấp chỉ số quốc tế ISSN 1859 - 0748.</p> <p>Kể từ khi ra mắt bạn đọc số đầu tiên cho tới nay, Tạp chí Y Dược Quân sự đã được cấp phép sửa đổi nâng kỳ xuất bản lên 9 số/năm (Giấy phép hoạt động báo chí số 1149/GP-BTTTT năm 2012 và số 594/GP-BTTTT năm 2022) và các số Tạp chí đặc biệt cho các Hội nghị Khoa học của Học viện. Nhằm nâng cao chất lượng tạp chí hơn nữa, từ đầu năm 2022 Tạp chí đã xây dựng website riêng để xuất bản online và gắn chỉ số DOI (https://doi.org/10.56535) cho mỗi bài báo, đồng thời đã thực hiện phản biện kín 2 chiều trực tuyến, độc lập cho mỗi bài báo.</p> <p>Tạp chí Y Dược học quân sự luôn nỗ lực khẳng định thương hiệu của mình, đóng góp tích cực phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và điều trị. Tạp chí Y Dược học quân sự thực sự trở thành cơ quan ngôn luận về chuyên môn khoa học, đào tạo và điều trị của Học viện Quân y, sát cánh cùng các đơn vị trong đội hình Học viện viết nên những trang vàng thành tích hơn 70 năm xây dựng và trưởng thành của Học viện Quân y.</p>https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1109NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ METHOCARBAMOL TRONG VIÊN NÉN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO2024-12-24T08:00:33+00:00Nguyễn Thị Hồng Vânvannguyenhvqy@gmail.comTS Cao Văn Ánhcaovananh12a1@gmail.comTS Nguyễn Văn Bạchbachhvqy@gmail.comMục tiêu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời paracetamol (PAR) và methocarbamol (METH) trong viên nén bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (high-performance liquid chromatography - HPLC). Phương pháp nghiên cứu: Định lượng PAR và METH bằng phương pháp HPLC với cột sắc ký LunaR C18 (4 × 250mm, 5µm), nhiệt độ cột 26°C, tốc độ dòng 1,0 mL/phút, đầu dò UV tại bước sóng 274nm, thể tích tiêm 10µL, pha động gồm acetonitril: Dung dịch acid formic (0,2% trong nước) theo chương trình gradient; thẩm định phương pháp theo hướng dẫn của ICH. Kết quả: Phương pháp đảm bảo tính tương thích hệ thống, tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ chính xác và độ đúng theo quy định của ICH. Kết luận: Phương pháp định lượng đảm bảo các yêu cầu và có thể sử dụng để định lượng đồng thời PAR và METH trong viên nén.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1094ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ TRONG XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DỊCH TỄ ĐỊA KHÔNG GIAN MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI TỈNH YÊN BÁI (2014 - 2023)2025-03-10T10:15:37+00:00Hoàng Anh Tuấntuanha@vmmu.edu.vnNguyễn Đình ViệtNguyễn Đức KiênTS Trần Quang TrungNguyễn Hải SâmTS Vũ Ngọc HoànLê Huỳnh Tiến DũngTS Bùi Mạnh HưngMục tiêu: Mô tả kết quả ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong xây dựng bản đồ dịch tễ địa không gian một số bệnh truyền nhiễm tại tỉnh Yên Bái giai đoạn từ 2014 - 2023. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả kết hợp với phân tích số liệu thứ cấp và phương pháp bản đồ. Kết quả: Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính bản đồ dịch tễ địa không gian qua số liệu về số ca mắc và tử vong một số bệnh truyền nhiễm tại tỉnh Yên Bái trong 10 năm (2014 - 2023) bằng phần mềm MapInfo. Khai thác, ứng dụng phần mềm MapInfo xây dựng bản đồ chuyên đề một số bệnh truyền nhiễm lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp, đường tiêu hóa, đường máu, đường qua da và niêm mạc. Kết luận: Xây dựng cơ sở dữ liệu dịch tễ địa không gian các bệnh truyền nhiễm tại tỉnh Yên Bái đã cung cấp một bức tranh tổng thể về thực trạng mắc bệnh và tử vong của một số bệnh truyền nhiễm.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1260ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BỔ PHẾ NGỌC THÁI ĐẾN THỂ TRẠNG CHUNG VÀ CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM2025-03-25T07:00:53+00:00Trần Thị Thu Hiềnhientran209@yahoo.comTS Nguyễn Thanh Hà Tuấnnguyentuan000010@gmail.comMục tiêu: Đánh giá độc tính cấp của chế phẩm Bổ phế Ngọc Thái trên chuột nhắt trắng Swiss và xác định ảnh hưởng của chế phẩm đến thể trạng chung, chỉ số huyết học của chuột cống trắng Wistar. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu xác định độc tính cấp theo phương pháp Litchfield-Wilcoxon bằng cách cho chuột nhắt trắng Swiss uống chế phẩm theo liều tăng dần, theo dõi tỷ lệ chuột chết và dấu hiệu bất thường trong vòng 7 ngày. Ảnh hưởng của chế phẩm đến thể trạng và chỉ số huyết học được đánh giá trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của Bộ Y tế, dùng với liều 7 mL/kg/ngày và 21 mL/kg/ngày, theo dõi trong 28 ngày. Các chỉ số huyết học gồm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, huyết sắc tố, hematocrit và thể tích trung bình hồng cầu được phân tích tại các thời điểm trước khi uống thuốc (D0), sau 14 ngày (D14) và sau 28 ngày (D28). Kết quả: Chuột nhắt trắng khi uống chế phẩm Bổ phế Ngọc Thái ở mức liều tối đa 150 mL/kg thể trọng trong 24 giờ không có chuột nào chết. Chuột cống trắng được uống chế phẩm với liều 7 mL/kg/ngày và 21 mL/kg/ngày không làm thay đổi đến thể trạng chung cũng như các chỉ số huyết học giữa các lô chuột nghiên cứu. Kết luận: Chế phẩm Bổ phế Ngọc Thái không gây độc tính cấp và không ảnh hưởng đáng kể đến thể trạng chung, các chỉ số huyết học khi đánh giá trên động vật thực nghiệm.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1248NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA TẠO KHỐI TẾ BÀO CAR-T2025-03-11T07:25:10+00:00TS Ngô Thu Hằngdrngohang1986@gmail.comPGS Cấn Văn Mãocanvanmao@vmmu.edu.vnMục tiêu: Tối ưu hóa quá trình đồng nuôi cấy tế bào CAR-T và aAPC 1D2 nhằm thu được số lượng và chất lượng tế bào CAR-T cao nhất. Phương pháp nghiên cứu: Tách tế bào đơn nhân máu ngoại vi (peripheral blood mononuclear cells - PBMC) từ mẫu máu tươi. Sau đó phân tích PBMC bằng máy flow cytometer BD Facslyric. Chuyển nạp cấu trúc CAR vào PBMC bằng máy Amaxa Nucleofector 2b với chương trình T-020. Đồng nuôi cấy CAR-T và aAPC 1D2 theo tỷ lệ 1:2 tế bào CAR-T sống. Phân tích biểu hiện CAR bằng real-time PCR. Kết quả: Ở ngày 7 và ngày 14, số lượng tế bào CAR-T đã tăng sinh lên rất nhiều lần so với ngày thứ 3. Khả năng tăng sinh của hai thế hệ tế bào CAR-T là tương đương nhau ở 14 ngày và có sự khác biệt từ ngày 21. Sau 28 ngày, lượng tế bào CAR-T iCasp9-IL15 (78,62%) thu được nhiều hơn so với CAR-T CD19RCD137 (66,23%), với p > 0,05. Kết quả ở ngày 28 cho thấy ≈ 97% số tế bào CAR-T của cả hai thế hệ biểu hiện CAR trên bề mặt sau tăng sinh. Kết luận: Tế bào CAR-T tăng sinh hiệu quả trong 28 ngày đồng nuôi cấy cùng tế bào trình diện kháng nguyên nhân tạo và IL-2 với 4 lần bổ sung aAPC (ngày 1, 7, 14, 21). 97% tế bào thu nhận được biểu hiện phân tử CAR trên bề mặt.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1262ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM ĐỊNH TÂM NGỌC THÁI TỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC TRÊN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM2025-04-01T00:35:11+00:00Nguyễn Thị Ngọc Quyênngocquyen39@gmail.comTS Nguyễn Thanh Hà Tuấnnguyentuan000010@gmail.comMục tiêu: Nghiên cứu độc tính cấp của chế phẩm Định tâm Ngọc Thái (ĐTNT) trên chuột nhắt trắng Swiss và ảnh hưởng của chế phẩm tới một số chỉ số huyết học trên chuột cống trắng Wistar thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu độc tính cấp theo phương pháp Litchfield-Wilcoxon. Nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTNT đến một số chỉ số huyết học theo hướng dẫn của WHO. Kết quả: Chuột nhắt trắng được uống chế phẩm ĐTNT liều từ 25 mL/kg (tương đương 186,90g dược liệu/kg thể trọng) đến 150 mL/kg (tương đương 101,40g dược liệu/kg thể trọng), theo dõi sau uống thuốc 72 giờ và sau 7 ngày không thấy có chuột chết. Chuột cống trắng được uống ĐTNT liên tục trong 28 ngày với liều 7 mL/kg/ngày (tương đương 4,732g dược liệu/kg/ngày) và 21 mL/kg/ngày (tương đương 14,196g dược liệu/kg/ngày) không ảnh hưởng đến các chỉ số huyết học. Kết luận: Chế phẩm ĐTNT không thể hiện độc tính cấp và không làm thay đổi một số chỉ số huyết học trên chuột cống trắng thực nghiệm.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1273CHUYỂN NẠP CÁC CẤU TRÚC PLASMID VÀ MINICIRCLE SLEEPING BEAUTY VÀO TẾ BÀO LYMPHO T BẰNG CÔNG NGHỆ NUCLEOFECTOR2025-03-30T12:49:02+00:00PGS Cấn Văn Mãocanvanmao@vmmu.edu.vnTS Ngô Thu Hằngdrngohang1986@gmail.comMục tiêu: Chuyển nạp các cấu trúc plasmid và minicircle Sleeping Beauty (SB) trong chuyển nạp thụ thể kháng nguyên chimeric (Chimeric Antigen Receptor - CAR) vào tế bào T bằng công nghệ Nucleofector. Phương pháp nghiên cứu: Mẫu máu tươi được xử lý và tách tế bào đơn nhân máu ngoại vi (Peripheral Blood Mononuclear Cells - PBMC) rồi đếm tế bào và phân tích bằng flow cytometry, sau đó chuyển nạp plasmid và minicircle tạo CAR-T tương ứng. Cuối cùng, đánh giá hiệu quả chuyển nạp bằng phân tích flow cytometry. Kết quả: Hiệu suất chuyển nạp của cấu trúc plasmid CAR-T CD19RCD137/pSB thế hệ 2 (25,88%) cao hơn cấu trúc CAR-T iCasp9-IL15/pSB thế hệ 4 (14,72%), cấu trúc minicircle CAR-T CD19RCD137/pSB (35,12%) cao hơn CAR-T iCasp9-IL15/pSB (23,48%) với p < 0,05. Tỷ lệ tế bào sống sau chuyển nạp của CAR-T CD19RCD137/pSB thế hệ 2 (48,9%) cao hơn so với CAR-T iCasp9-IL15/pSB thế hệ 4 (25,4%), minicircle CAR-T CD19RCD137/pSB (35,12%) cao hơn CAR-T iCasp9-IL15/pSB (23,48%) với p < 0,05. Sự tăng sinh của tế bào (4 ngày) với IL-2 (100 U/mL) chứng minh quần thể PBMC vẫn giữ được chức năng sau quá trình chuyển nạp. Kết luận: Đã chuyển nạp và tạo thành công khối tế bào CAR-T dựa trên các cấu trúc plasmid và minicircle thế hệ 2 và 4, tạo nền tảng cho các thí nghiệm tăng sinh và đánh giá chức năng tế bào T.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1247NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI KIẾN THỨC CỦA CÁC BÁC SỸ QUÂN Y SAU TẬP HUẤN VỀ ĐÁP ỨNG Y TẾ TRONG THẢM HỌA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN2025-04-01T00:50:34+00:00TS Nguyễn Tiến Dũngntzung_0350@yahoo.comGiáo sư Nguyễn Như LâmTS Trần Đình Hùngdrtrandinhhung@gmail.comThạc sĩ Ngô Minh Đứcyducqy@gmail.comBác sĩ CK2 Nguyễn Đạiphongkehoachc37@gmail.comThạc sĩ Lương Trung Hiếuhieuk35hvqy@gmail.comMục tiêu: Đánh giá thay đổi kiến thức của bác sỹ quân y về đáp ứng y tế trong thảm họa và so sánh, phân tích một số yếu tố liên quan sau tập huấn từ ngày 24 - 27/7/2024 tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác, Học viện Quân y. Phương pháp nghiên cứu: So sánh, đánh giá kết quả trước và sau tập huấn bằng bộ câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế sẵn trên 70 bác sỹ quân y các tuyến tham gia lớp tập huấn về đáp ứng y tế trong thảm họa. Kết quả:Phần lớn các bác sỹ chưa được tập huấn về y học thảm họa (88,57%). Kiến thức tổng hợp của các học viên tăng đáng kể sau tập huấn (70,71 ± 8,71% so với 86,28 ± 8,56%; p < 0,01). Tuy nhiên, kiến thức về đội cấp cứu và phân loại nạn nhân thảm họa vẫn ở mức thấp (21,43% và 24,29%). Thay đổi kiến thức được ghi nhận nhiều hơn ở nhóm bác sỹ trẻ < 40 tuổi (88,33% so với 82,36%; p < 0,05). Kết luận: Kiến thức về đáp ứng y tế trong thảm hoạ của học viên tăng đáng kể sau tập huấn; tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về đáp ứng y tế trong thảm họa đều cải thiện ở nhiều nhóm nội dung. Không có sự khác biệt về kiến thức của các nhóm học viên về vị trí công tác, trình độ học vấn và đã được tập huấn hay chưa tập huấn. Tuy nhiên, thay đổi kiến thức được ghi nhận nhiều hơn đáng kể ở nhóm bác sỹ trẻ.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1235CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TIỀN LÀM TỔ BỆNH RỐI LOẠN DỰ TRỮ GLYCOGEN TYPE 62025-03-03T09:23:25+00:00Triệu Tiến Sangtrieusangk83@yahoo.com.vnPGS.TS Trần Văn Khoatvkhoabio@gmail.comThs Nguyễn Văn Phongphongdoctor1113@gmail.comPGS.TS Trịnh Thế Sơntrinhthesonart@gmail.comPGS.TS Nguyễn Thanh Tùngtung_ttcnp@yahoo.comMục tiêu: Báo cáo kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ bệnh rối loạn dự trữ glycogen type 6 (glycogen storage disease type 6 - GSD6; OMIM#232700). Phương pháp nghiên cứu:Gồm mẫu máu ngoại vi của một gia đình 3 thành viên gồm bố, mẹ và con trai bị bệnh cùng 7 mẫu sinh thiết phôi của cặp vợ chồng sau khi thực hiện thụ tinh ống nghiệm. Dựa trên biến thể gene PYGL đã xác định ở người con trai bị bệnh GSD6, tiến hành thiết kế mồi phục vụ giải trình tự gene Sanger tìm biến thể gây bệnh và phân tích di truyền liên kết. Áp dụng các kỹ thuật này để xác định các biến thể gene trên các mẫu phôi. Kết quả: Hai phôi bình thường không mang biến thể gene gây bệnh; một phôi mang biến thể PYGL: c.1334T>C (p.Leu445Pro), một phôi mang biến thể mất đoạn exon 14 - exon 17 trên gene PYGL và ba phôi bị bệnh GSD6. Kết luận: Tiến hành thành công kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ bệnh GSD6.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1211GIÁ TRỊ NGƯỠNG CẮT DIỆN TÍCH MỠ NỘI TẠNG TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở NGƯỜI KIỂM TRA SỨC KHỎE TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY2025-03-10T00:30:09+00:00Cao Thị Hồnghong_caothi@yahoo.comThs.BSCKI Lữ Lâm Ngânlulamngan@gmail.comTạ Quang Thànhtaquangthanhdr@gmail.comMục tiêu: Xác định giá trị ngưỡng cắt diện tích mỡ nội tạng (DTMNT) trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) trong chẩn đoán hội chứng chuyển hóa (HCCH). Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 390 người đến khám từ tháng 3 - 4/2019 tại Trung tâm HECI, Bệnh viện Chợ Rẫy có tuổi trung bình 48,92 ± 10,59, nam giới chiếm đa số (n = 234/390). DTMNT đo trên chụp CLVT chỗ đo vòng bụng (VB) ngang mức rốn. HCCH được xác định theo sự thống nhất của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) năm 2009. Giá trị đường cong ROC dùng xác định ngưỡng cắt của DTMNT. Kết quả:Ngưỡng cắt tối ưu DTMNT trong chẩn đoán HCCH là 85cm2 (độ nhạy 69,6%, độ đặc hiệu 72,9%) với giá trị diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0,757; cao hơn so với VB và chỉ số khối cơ thể (body mass index - BMI) (0,739 và 0,639). Ngưỡng cắt ở nam giới là 107cm2 (độ nhạy 86,4%, độ đặc hiệu 68,3%); nữ giới là 61,8cm2 (độ nhạy 67,1%, độ đặc hiệu 68,8%). Ở nữ giới, ngưỡng cắt cũng tăng dần từ 29,2cm2 ở nhóm 18 - 39 tuổi, tăng lên 79,5cm2 ở nhóm 60 - 79 tuổi. Kết luận: DTMNT xác định trên chụp CLVT có giá trị chẩn đoán HCCH tốt hơn VB và BMI, với giá trị ngưỡng cắt tối ưu khác nhau theo giới tính và tuổi.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1239GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CỦA DẤU ẤN METHYL HÓA SHOX2 TRONG MÁU NGOẠI VI2025-03-03T05:11:16+00:00ThS, BS Phương Ngọc AnhTS, BS Đinh Văn LượngBSCKII Nguyễn Đức HạnhGS, TS Nguyễn Văn BaHồ Hữu Thọhohuutho@vmmu.edu.vnMục tiêu: Đánh giá mức độ methyl hóa SHOX2 (mSHOX2) trong máu ngoại vi và giá trị chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ (non-small cell lung cancer - NSCLC). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng trên mẫu máu của 149 bệnh nhân (BN) NSCLC và 100 người khỏe mạnh được phân tích bằng quy trình PCR bán lồng, định lượng, đặc hiệu methyl hóa (sqMSP). Giá trị chẩn đoán được đánh giá bằng đường cong ROC và hồi quy logistic đa biến. Kết quả: Giá trị ΔCt của mSHOX2 thấp hơn đáng kể ở nhóm NSCLC so với nhóm khỏe mạnh (p < 0,001), phản ánh mức methyl hóa cao hơn. Phân tích ROC cho thấy AUC = 0,715, độ nhạy 56,38%, độ đặc hiệu 82,00%. Hồi quy logistic đa biến khẳng định mSHOX2, tuổi và BMI là các yếu tố độc lập liên quan đến nguy cơ NSCLC, trong khi giới tính và tiền sử hút thuốc không còn ý nghĩa sau khi điều chỉnh. Kết luận: mSHOX2 là dấu ấn sinh học tiềm năng trong phát hiện NSCLC không xâm lấn. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm để cải thiện độ chính xác khi kết hợp với các dấu ấn khác.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1266NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA METHYL HOÁ GENE SEPT9 HUYẾT TƯƠNG TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG2025-03-25T06:58:08+00:00Dương Thuỳ LinhBsduonglinh103@gmail.comTS Vũ Anh Hảivuanhhai.ncs@gmail.comThs Nguyễn Văn Hùngdr.hungnguyen.hmu@gmail.comTS Hồ Hữu Thọhohuutho@vmmu.edu.vnGS Nguyễn Văn BaBsnguyenvanba@yahoo.comMục tiêu: Nghiên cứu giá trị của methyl hoá gene SEPT9 (mSEPT9) máu ngoại vi trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng trên 244 người tham gia, trong đó có 92 người khoẻ mạnh kiểm tra sức khoẻ tại Bệnh viện Quân y 103 và 152 bệnh nhân (BN) UTĐTT điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K từ tháng 01/2021 - 12/2024. Xét nghiệm mSEPT9 máu ngoại vi được xác định bằng kỹ thuật semi nested PCR với mẫu dò khoá kéo dài chuỗi (Extendable Blocking Probes - ExBPs). Kết quả:Giá trị của mSEPT9 phân biệt BN UTĐTT với người khoẻ mạnh đạt độ nhạy 76,31%, độ đặc hiệu 89,13%, giá trị chẩn đoán dương tính (positive predictive value - PPV) 92,06%, giá trị chẩn đoán âm tính (negative predictive value - NPV) 69,49%. Phân tích đường cong ROC ghi nhận giá trị chẩn đoán UTĐTT của mSEPT9 có AUC đạt mức tốt 0,827 với p < 0,0001, nhóm người có mSEPT9 dương tính có nguy cơ UTĐTT cao gấp 26,42 lần nhóm người có mSEPT9 âm tính với p < 0,0001. Trong nhóm UTĐTT, BN có mSEPT9 dương tính có nguy cơ giai đoạn muộn gấp 3,719 lần so với BN có mSEPT9 âm tính với p < 0,001. Kết luận: mSEPT9 có giá trị chẩn đoán UTĐTT với độ nhạy, độ đặc hiệu cao và sự thuận tiện, không xâm nhập đóng vai trò cải thiện chất lượng phát hiện sớm UTĐTT.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1264ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SÀNG LỌC TRƯỚC SINH KHÔNG XÂM LẤN PHÁT HIỆN SỚM LỆCH BỘI NHIỄM SẮC THỂ THAI TRÊN CÁC THAI PHỤ CÓ NGUY CƠ CAO BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÀM GIÀU DNA THAI TỰ DO TRONG MÁU MẸ2025-04-08T15:16:52+00:00Ths Đào Thế Anhdaotheanh103@gmail.comPGS, TS Hồ Sỹ HùngPGS, TS Đặng Tiến TrườngGS, TS Nguyễn Duy Bắcnguyenduybac76@gmail.comMục tiêu:Xác định hiệu quả của sàng lọc trước sinh không xâm lấn (non-invasive prenatal testing - NIPT) cải tiến bằng quy trình làm giàu DNA trong việc phát hiện các lệch bội nhiễm sắc thể (NST) thai. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 436 thai phụ có nguy cơ cao, khám tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 4/2021 - 12/2024. Các thai phụ đều có tuổi thai > 8 tuần và có ít nhất một yếu tố nguy cơ. Kết quả NIPT được so sánh với NST đồ từ mẫu chọc ối. Quy trình nghiên cứu bao gồmthu thập 10mL mẫu máu tĩnh mạch của thai phụ được để tách chiết DNA tự do thai nhi. Quy trình làm giàu DNA được thực hiện nhằm tăng tỷ lệ DNA thai nhi và nâng cao độ chính xác của xét nghiệm. Kết quả sau đó được giải trình tự và phân tích để phát hiện các bất thường NST. Kết quả:Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm cho các loại lệch bội NST 21, 18, 13 lần lượt là 93,3%; 99,0%; 87,5% và 99,5%; độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm cho trisomy NST giới tính lần lượt là 88,89%; 99,0%; 66,6% và 99,6%, thể hiện độ chính xác cao của phương pháp. Kết luận:NIPT cải tiến bằng làm giàu DNA tự do là công cụ mạnh mẽ trong sàng lọc trước sinh.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1212NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VI MÔI TRƯỜNG U CÓ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG2025-02-14T14:35:07+00:00Đặng Thái Tràdangthaitra@vmmu.edu.vnPGS, TS Đặng Thành ChungPGS, TS Trần Ngọc DũngMục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa độ xâm nhiễm lympho mô u (Tumor Infiltrating Lymphocyte - TIL) và độ nảy chồi u (Tumor budding - TB) với một số đặc điểm giải phẫu bệnh có giá trị tiên lượng ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng (UTBMTĐTT). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 176 BN UTBMTĐTT tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 4/2021 - 6/2024. TIL được đánh giá theo Nhóm làm việc quốc tế về độ xâm nhiễm lympho mô u (International TILs Working Group - ITWG) 2014 và TB đánh giá theo Nhóm đồng thuận quốc tế về nảy chồi u 2016 (The International Tumor Budding Consensus Conference - ITBCC). Kết quả: Tuổi trung bình 66,03 ± 13,43; tỷ lệ nam/nữ 1,67/1. TIL thấp chiếm đa số (70,46%), trong khi TB độ cao gặp ở 10,2% trường hợp. TIL thấp liên quan có ý nghĩa với giai đoạn u tiến triển (p = 0,015). TB cao liên quan với độ biệt hóa kém (p = 0,038), xâm nhập mạch (p < 0,001) và thần kinh (p = 0,012). Kết luận: Độ TIL và độ TB có mối liên quan chặt chẽ với các đặc điểm giải phẫu bệnh tiên lượng xấu trong UTBMTĐTT.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1231CHẨN ĐOÁN GIẢI PHẪU BỆNH SINH THIẾT THẬN GHÉP THEO HỆ THỐNG PHÂN LOẠI BANFF NĂM 20222025-03-06T03:25:25+00:00Nguyễn Thùy Linhbsnguyenthuylinhc6@gmail.comTô Phú ÂnTạ Văn ĐồngĐỗ Quang AnhTrần Quang HậuNguyễn Thu HiềnMục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân (BN) và phân loại tổn thương mô bệnh học thận ghép theo hệ thống phân loại Banff năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 195 BN có sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2021 - 12/2024. Kết quả: BN nam chiếm 77,43% với tuổi trung bình là 38,9 ± 10,7; người cho sống chiếm 99%. Tăng creatinine máu (87,7%) là lý do chính để sinh thiết thận ghép. Theo phân loại Banff năm 2022, nhóm 1 chiếm tỷ lệ cao nhất (23,1%) và nhóm 5 gặp ít nhất (5,6%). 81 BN (41,5%) có thải ghép bao gồm thải ghép dịch thể (nhóm 2) và thải ghép qua trung gian tế bào (nhóm 4), 15 BN (7,7%) thuộc nhóm 3 và 43 BN (22,1%) thuộc nhóm 6. Trong tuần đầu sau ghép, nhóm 2 gặp nhiều nhất (5,6%), sinh thiết thận > 6 tháng có nhóm 6 chiếm tỷ lệ cao nhất (18%). Kết luận: Theo phân loại Banff năm 2022, thải ghép (nhóm 2 và 4) là nguyên nhân chính gây rối loạn chức năng thận ghép. Theo thời gian sinh thiết thì thời điểm tuần đầu sau ghép gặp nhóm 2 là nhiều nhất và > 6 tháng thì những tổn thương không phải thải ghép của nhóm 6 gặp nhiều hơn.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1179KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC ĐƯỜNG THỞ VÙNG HẦU TRÊN PHIM CHÙM TIA HÌNH NÓN Ở NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 20242025-03-30T14:47:10+00:00TS Võ Thị Thúy Hồngvothuyhong71@gmail.comTrần Thị Kim Liêndr.lien103@gmail.comNguyễn Anh Chinguyenanhchi@gmail.comTS Vũ Hữu Trungsur.trungvu@gmail.comPhạm Thị Thu HằngCK1 Tạ Thu AnhTathuanh1987@gmai.comBS Phan Thị Bích Hạnhphanbichhanh91@gmail.comSinh viên Phạm Thị Ngânphamngan2302@gmail.comMục tiêu: Khảo sát kích thước đường thở vùng hầu trên người bệnh (NB) rối loạn thái dương hàm (temporomandibular disorders - TMDs). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên phim chụp chùm tia hình nón (cone-beam computed tomography - CBCT) của 30 NB TMDs tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội. Kết quả: Diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất (CASmin): Or - CASmin (269,41 ± 107,94mm2) với khoảng cách bên (LR = 25,93 ± 6,49); khoảng cách trước sau (AP = 12,74 ± 3,44mm). Thể tích đường thở vùng hầu là 28,874 ± 8,326cm3. Chiều dài đường thở vùng hầu là 69,41 ± 6,73mm. Kết luận: Trên NB TMDs diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất nằm ở vùng hầu miệng, trong đó NB nam có kích thước lớn hơn NB nữ; giá trị số khối cơ thể (body mass index - BMI) cao có thể gây giảm kích thước đường thở.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1112KHẢO SÁT TÁC DỤNG PHỤ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN SỬ DỤNG ENOXAPARIN TIÊM DƯỚI DA TẠI KHOA CẤP CỨU VÀ HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI2025-03-02T13:10:09+00:00Trần Xuân Ngọcngocxuanphong@hmu.edu.vnNguyễn Anh TuấnĐỗ Thị Kim ThuTrương Quang TrungPGS,TS Hoàng Bùi Hảihoangbuihai@hmu.edu.vnMục tiêu: Mô tả tỷ lệ xuất hiện tác dụng phụ (TDP) trên người bệnh (NB) sử dụng Enoxaparin đường tiêm dưới da và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nguy cơ xảy ra TDP. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, tiến cứu trên 55 NB hồi sức sử dụng Enoxaparin từ tháng 01 - 3/2024. Kết quả: Tỷ lệ NB gặp TDP chiếm 90,9%; trong đó, 07 trường hợp (14%) xuất hiện cả TDP toàn thân và tại vị trí tiêm, 43 trường hợp (86%) xuất hiện TDP tại vị trí tiêm. Các yếu tố liên quan đến TDP toàn thân là tiền căn xuất huyết, thay đổi mức lọc cầu thận khi dùng thuốc, tiền sử suy tim (ST), tiêm 2 mũi/ngày với giá trị p < 0,05. Một số yếu tố liên quan đến TDP tại vị trí tiêm là tuổi, cân nặng, thời gian nằm viện, thời gian dùng thuốc, tiền sử tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), tiêm 2 mũi/ngày với p < 0,05. Kết luận: 90,9% NB gặp các TDP. Các TDP thường gặp là đau, tụ máu với tỷ lệ lần lượt là 87,3% và 70,9%. Các yếu tố làm tăng tỷ lệ xuất hiện TDP khi dùng thuốc là tuổi, cân nặng, thời gian nằm viện, thời gian dùng thuốc, tiền căn xuất huyết, thay đổi mức lọc cầu thận, tiền sử ST, THA, ĐTĐ, tiêm 2 mũi/ngày với p < 0,05.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1243MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỂ BỆNH VỚI LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ GIAI ĐOẠN BỆNH Ở BỆNH NHÂN ĐA U TUỶ XƯƠNG2025-03-06T08:20:46+00:00Hà Văn Quanghaquangss@gmail.comNguyễn Tuấn Thànhbsthanh.c9.vien103@gmail.comThạc sĩ Phạm Văn Hùngvanhung291285@gmail.comMục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa thể bệnh với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giai đoạn bệnh ở bệnh nhân (BN) đa u tủy xương (ĐUTX). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang được thực hiện trên 98 BN được chẩn đoán ĐUTX tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2016 - 12/2024. Kết quả: Đa số BN mắc thể bệnh IgG (53,1%), tiếp theo là IgA (28,6%), chuỗi nhẹ (12,2%) và các thể bệnh khác (6,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các thể bệnh về giá trị trung vị của tuổi, số lượng bạch cầu, tiểu cầu, tỷ lệ plasmocyte trong tủy xương và nhóm nồng độ hemoglobin (p < 0,05). Tương tự, nồng độ albumin, Beta-2 Microglobulin (β2M) và Hệ thống phân loại Giai đoạn bệnh Quốc tế (international staging system: ISS) cũng có sự khác biệt theo thể bệnh với các giá trị p = 0,016; 0,039 và 0,04. Trong đó, tỷ lệ BN mắc IgA có albumin < 35 g/L cao nhất (85,7%), trong khi tỷ lệ BN có chuỗi nhẹ có albumin ≥ 35 g/L cao nhất (66,7%). Về giai đoạn bệnh theo phân loại của ISS, IgG phổ biến nhất ở giai đoạn II (57,7%), trong khi IgA chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn III (50%). Kết luận: Thể bệnh có liên quan đến tuổi, các chỉ số tế bào máu ngoại vi và giai đoạn bệnh ISS ở BN ĐUTX.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1265ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG BẰNG PHÁC ĐỒ ANTAGONIST VỚI DELTA-FOLLITROPIN (REKOVELLE)2025-03-25T07:37:03+00:00Lê Thị Kim Nhưnhulehvqy@gmail.comTS. Dương Đình Hiếuddhieuembryo@gmail.comPGS,TS. Trịnh Thế Sơntrinhtheson@vmmu.edu.vnBS. Trần Văn Tuấntuantran@vmmu.edu.vnBS. Trịnh An Thiênthienanh225@gmail.comMục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) kích thích buồng trứng bằng phác đồ antagonist với delta follitropin (rekovelle). Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 71 phụ nữ vô sinh điều trị vô sinh tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội từ tháng 8/2023 - 12/2024. Kết quả:Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 36,31 ± 4,58. Đa số trường hợp (78,9%) là vô sinh thứ phát (vô sinh II), 21,1% là vô sinh nguyên phát (vô sinh I). Thời gian vô sinh từ 1 - 14 năm, với 70,4% < 5 năm. Trong đó, 81,7% BN đã làm IVF (thụ tinh trong ống nghiệm) từ 1 - 2 lần. Chỉ số khối cơ thể (body mass index - BMI) của BN là 21,78 (20,48 - 22,89), giá trị AMH (hormone antimüllerian) là 1,33 (0,81 - 2,34) ng/mL. Giá trị AMH phụ thuộc theo nhóm tuổi, FSH (hormone kích thích nang trứng) từ 3,01 - 17,1 mIU/mL trong khi LH (luteinizing hormone) từ 2,46 - 11,48 mIU/mL. BN có số lượng nang AFC (siêu âm đếm nang trứng thứ cấp) > 5 nang là 84,5%, < 5 nang là 15,5%. Niêm mạc tử cung ngày 2 chu kỳ kinh của các BN < 8mm chiếm đa số (80,3%), từ 8 - 12mm là 18,3% và > 12mm là 1,4%. Kết luận:Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của BN sử dụng phác đồ antagonist với delta follitropin (rekovelle), làm cơ sở cho các bước nghiên cứu và đánh giá tiếp theo trong nghiên cứu trên BN vô sinh sử dụng phác đồ.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1110KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP THAY HUYẾT TƯƠNG BẰNG HUYẾT TƯƠNG TƯƠI ĐÔNG LẠNH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERID MÁU2025-04-03T08:29:16+00:00Bùi Đức ThuấnTrần Xuân Ngọcngocxuanphong@hmu.edu.vnNguyễn Tất ThànhPGS, TS Hoàng Bùi Hảihoangbuihai@hmu.edu.vnNguyễn Thị TrangMục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp thay huyết tương (therapeutic plasma exchange - TPE) bằng huyết tương tươi đông lạnh trong điều trị bệnh nhân (BN) viêm tụy cấp (VTC) do tăng triglyceride (TG) máu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 25 BN điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ ngày 01/01 - 30/6/2024, đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo Hướng dẫn Chẩn đoán và Xử trí Hồi sức tích cực năm 2015 của Bộ Y tế. Kết quả: Nam giới chiếm 80,0%, tuổi trung bình là 42,4 ± 9,2. Lạm dụng rượu (52%), VTC (52%) và rối loạn lipid máu (40%) là tiền sử thường gặp nhất. Đau bụng, buồn nôn/nôn và chướng bụng là ba triệu chứng điển hình. Mức độ VTC nặng (theo thang điểm Balthazar E) chiếm 64,0%, điểm CTSI (CT severity index) trung bình là 4,74 ± 2,03. Đa số BN thực hiện một lần TPE với 88,0% và 56,0% xảy ra tình trạng mẩn ngứa. Sau TPE, nồng độ TG giảm 87,1% và 93,5% từ lúc nhập viện cho đến khi xuất viện. Tỷ lệ tử vong là 0%. Thời gian nằm hồi sức là 4,9 ± 4,6 ngày và thời gian nằm viện là 9,9 ± 6,0 ngày. Kết luận: TPE là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho BN VTC do tăng TG máu (giảm 87,1% nồng độ TG sau TPE và 56% mẩn ngứa).Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1118ĐẶC ĐIỂM KHÁNG THỂ KHÁNG HLA TRƯỚC GHÉP VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC GHÉP THẬN2025-04-08T09:02:54+00:00TS Nguyễn Thị Thu Hàdrthuha103@gmail.comPGS, TS PGS, TSlethangviet@yahoo.co.ukMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm kháng thể kháng HLA (panel reactive antibodies - PRA) trước ghép và phân tích mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) trước ghép thận. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 152 BN ghép thận được nhận thận từ người cho sống và theo dõi sau ghép tại Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y từ tháng 4/2018 - 4/2021. Kết quả: Tỷ lệ PRA (+) trước ghép là 31,6%. Tỷ lệ trung bình PRA và tỷ lệ PRA ≥ 10% ở BN nữ cao hơn BN nam (p < 0,05). Những BN có tiền sử truyền máu và mang thai có nguy cơ xuất hiện PRA (+) trước ghép cao hơn đáng kể so với những BN không có tiền sử truyền máu và thai kỳ (p < 0,01). Không thấy mối liên quan giữa tỷ lệ PRA trước ghép với tuổi của BN (p > 0,05). Kết luận: Tỷ lệ PRA (+) trước ghép tương đối cao, được ghi nhận ở 31,6% trường hợp. Truyền máu và thai kỳ là những yếu tố nguy cơ chính có liên quan đến sự hình thành PRA ở BN trước ghép thận.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1217ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ GIÁ TRỊ MỘT SỐ THÔNG SỐ VIÊM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN2025-04-08T01:12:08+00:00TS.BS Phạm Thị Kim Nhungphamthikimnhung@vmmu.edu.vnBSNT Phạm Xuân ĐìnhPGS.TS.BS Tạ Bá ThắngTS.BS Đào Ngọc BằngThS.BS Nguyễn Thị XuyếnĐinh Ngọc Duy5553010181@vmmu.edu.vnMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các thông số viêm (NLR, PLR và SII) ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn muộn. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 109 BN được chẩn đoán xác định UTPKTBN giai đoạn muộn (IIIB, IIIC, IV), điều trị nội trú tại Trung tâm Nội Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2019 - 9/2024. Kết quả:Tuổi trung bình mắc UTPKTBN là 65,43 ± 12,09, nam giới chiếm ưu thế. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là ho (86,33%) và đau ngực (53,33%). Các cơ quan thường di căn gồm màng phổi (42,20%), phổi đối bên (22,93%), ổ bụng (19,27%) và xương (18,35%). 79,82% BN ở giai đoạn IV, trong đó 75,23% là ung thư biểu mô tuyến. Trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực, tổn thương phổ biến là bóng mờ dạng tròn (92/109) và tràn dịch màng phổi (50/109). Giá trị trung vị của NLR là 3,467 (khoảng từ 0,739 - 36,943), PLR và SII lần lượt là 166,379 và 981,167 (khoảng từ 35,494 - 1.127,027 và 232,214 - 14.831,676). Kết luận: BN UTPKTBN giai đoạn muộn chủ yếu là nam giới, tuổi cao, có triệu chứng lâm sàng đa dạng và thường là ung thư biểu mô tuyến. Các hình ảnh trên CLVT ngực thường gặp là bóng mờ tròn và tràn dịch màng phổi. Các chỉ số viêm NLR, PLR và SII có giá trị trung vị lần lượt là 3,467; 166,379 và 981,167.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1173ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÂM SÀNG GIAI ĐOẠN SỚM SAU SỬ DỤNG STENT DYNAM X Ở BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP TẠI BỆNH VIỆN E2025-03-12T07:20:28+00:00BSCKII Nguyễn Thế Huynguyenthehuy295@gmail.comVũ Văn BạLý Đức NgọcĐỗ Lê AnhTrần Minh GiámĐàm Hải SơnTS.BS Phan Thảo NguyênMục tiêu: Đánh giá kết quả lâm sàng thời điểm 3 tháng sau sử dụng stent Dynam X trong điều trị bệnh nhân (BN) mắc hội chứng động mạch vành (ĐMV) cấp tại Bệnh viện E. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, không có nhóm chứng trên 59 BN mắc hội chứng ĐMV cấp được can thiệp sử dụng stent Dynam X tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E từ tháng 01 - 11/2024. Kết quả:Độ tuổi trung bình là 70,5 ± 8,2. Nam giới chiếm 61,4%. Toàn bộ BN nhập viện trong bệnh cảnh hội chứng ĐMV cấp, trong đó, đau thắt ngực không ổn định chiếm tỷ lệ cao nhất 44,1%. Tổn thương gặp nhiều nhất ở mạch liên thất trước (44,1%) với tỷ lệ tổn thương vôi hóa và xoắn gập lần lượt là 16,9% và 8,4%. Tỷ lệ thành công lâm sàng là 98,6%, không ghi nhận các biến cố nặng trong can thiệp. Không ghi nhận các biến cố tim mạch nặng trong thời gian theo dõi. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tính an toàn về mặt lâm sàng của stent Dynam X trong điều trị BN mắc hội chứng ĐMV cấp ở giai đoạn 3 tháng tại Bệnh viện E.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1292NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA ĐỘ THANH THẢI LACTATE MÁU TRONG TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN2025-04-14T02:13:39+00:00Đặng Văn Badrdangba@gmail.comPGS, TS Nguyễn Trung Kiêndrkien103@gmail.comPGS, TS Lê Đình Tuânletuan8985@vmmu.edu.vnTS Phạm Thái Dũngdzungdoctor@gmail.comTS Lê Hồng Trungtrunglh@vinhphuc.gov.vnMục tiêu: Khảo sát giá trị của độ thanh thải lactate máu trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân (BN) sốc nhiễm khuẩn (SNK). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả và phân tích so sánh giữa các nhóm BN trên 92 BN SNK được chẩn đoán theo Sepsis 3-2016, định lượng lactate máu thời điểm nhập viện, 12 giờ và 24 giờ sau đó, theo dõi đến khi ổn định hoặc tử vong từ tháng 02 - 12/2024 tại Khoa Hồi sức Nội, Bệnh viện Quân y 103. Độ thanh thải lactate máu được tính theo công thức = (lactate ban đầu - lactate thời điểm khảo sát) x 100%/lactate ban đầu. Kết quả: Tỷ lệ tử vong là 52,2%. Lactate máu lúc nhập viện, sau 12 và 24 giờ tương ứng là 4,8 ± 3,4 mmol/L; 3,9 ± 2,9 mmol/L và 3,0 ± 2,9 mmol/L. Độ thanh thải lactate máu thời điểm 12 giờ, 24 giờ tương ứng là 10,1 ± 5,6% và 5,1 ± 11,4%. Độ thanh thải lactate ở nhóm sống cao hơn nhóm tử vong (p < 0,05). Độ thanh thải lactate máu thời điểm 12 giờ và 24 giờ sau nhập viện có giá trị trong tiên lượng tử vong, tương ứng với AUC là 0,64 (điểm cắt 17,8, độ nhạy 62,5%, độ đặc hiệu 69,4%) và 0,77 (điểm cắt 15,6, độ nhạy 79,2%, độ đặc hiệu 61,1%), p < 0,05. Kết luận: Độ thanh thải lactate máu thời điểm 12 giờ và 24 giờ sau nhập viện có giá trị trong tiên lượng tử vong ở BN SNK.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1295ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA LASER CHÂM KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐƠN THUẦN2025-05-07T09:02:59+00:00TS. BS Nguyễn Thanh Hà Tuấnnguyentuan000010@gmail.comNguyễn Thị Phương Thảonthao1412@gmail.comMục tiêu: Đánh giá tác dụng của laser châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng, tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng với cỡ mẫu gồm 60 bệnh nhân (BN) viêm quanh khớp vai thể đơn thuần. Kết quả: Điểm VAS (visual analogue scale) trung bình giảm từ 5,87 ± 1,00 xuống còn 1,83 ± 0,92 (p < 0,01), làm tăng giá trị trung bình tầm vận động (TVĐ) khớp vai ở cả 3 động tác dạng, xoay trong, xoay ngoài. Kết luận: Laser châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng cải thiện mức độ đau và TVĐ khớp vai trong điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1215ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNG BẰNG BUDESONIDE XỊT MŨI TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032025-02-21T07:55:07+00:00Quản Thành Namdr.namb6@gmail.comPGS.TS Nghiêm Đức Thuậnthuanbm6@gmail.comBác sĩ Nguyễn Thị HòaBác sĩ Nguyễn Quyết Thắngqthangnguyen252@gmail.comMục tiêu: Đánh giá cải thiện triệu chứng lâm sàng và chất lượng cuộc sống (CLCS) ở bệnh nhân (BN) viêm mũi dị ứng (VMDƯ) được điều trị ngoại trú bằng budesonide xịt mũi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả từng trường hợp trên 61 BN được chẩn đoán VMDƯ tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2023 - 12/2024. Kết quả: Sau điều trị 3 tháng có 77,0% không còn triệu chứng ngứa mũi (trước điều trị là 9,8%); 73,8% không còn hắt hơi; 78,7% không còn chảy mũi; 49,2% không còn ngạt mũi (trước điều trị là 9,8%); 72,1% niêm mạc mũi và 83,6% cuốn mũi dưới về bình thường, so với trước điều trị là 9,8% và 0%. Điểm trung bình CLCS giảm từ 2,2 ± 0,6 xuống 0,8 ± 0,2 (giảm 1,4 ± 0,5); mức độ thay đổi đạt 63,6%. Kết luận: Sau 3 tháng điều trị VMDƯ bằng budesonide xịt mũi, sự cải thiện rõ rệt cả về triệu chứng lâm sàng và CLCS.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1205BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: TRƯỜNG HỢP THAI NGOÀI TỬ CUNG Ở LÁCH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1752025-03-07T01:11:14+00:00Trầm Hoàng Mỹ Phươngthmp2506@gmail.comBác sĩ chuyên khoa 2 Trương Minh ThươngBác sĩ chuyên khoa 2 Hoàng Xuân TrườngThai ngoài tử cung ở lách (splenic ectopic pregnancy - SEP) là bệnh rất hiếm gặp, khó chẩn đoán và có thể gây tử vong ở mẹ trong ba tháng đầu thai kỳ. Bài viết này nhằm báo cáo một trường hợp SEP được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Quân y 175. Bệnh nhân (BN) nhập viện vì đau bụng, siêu âm qua ngã âm đạo với dịch ổ bụng có hồi âm, không thấy túi thai trong buồng tử cung. Xét nghiệm nồng độ βHCG (beta-human chorionic gonadotropin) tăng cao bất thường. Chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang cho thấy một khối bắt thuốc dạng viền cực trên lách kèm tụ máu quanh bao lách. BN được chỉ định điều trị bằng mổ mở cắt bỏ lách. Thai ngoài tử cung tại lách là tình trạng nguy hiểm. Do đó, việc ứng dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh sớm có ý nghĩa quan trọng trong xác định nguyên nhân đau bụng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, đặc biệt khi có tiền sử chậm kinh.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1245NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN CỦA NỒNG ĐỘ MMP-9 VÀ TIMP-1 HUYẾT TƯƠNG Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT2025-03-27T08:37:23+00:00Bác sỹ nội trú Đỗ Tùng Đắctungdachy@gmail.comPGS.TS.Bs Nguyễn Thanh Thuýnguyenthanhthuy@hmu.edu.vnMục tiêu: Xác định tỷ lệ và mối liên quan của nồng độ MMP-9, TIMP-1 trong huyết tương của thai phụ bình thường (BT) và thai phụ tiền sản giật (TSG). Nhận xét mối liên quan của chúng với một số triệu chứng lâm sàng chính của TSG. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng trên 240 thai phụ, chia làm hai nhóm gồm 120 thai phụ BT và 120 thai phụ TSG. Nồng độ MMP-9 và TIMP-1 huyết tương được định lượng bằng kỹ thuật ELISA (enzyme-linked immunosorbent assay). Kết quả:Nồng độ MMP-9 huyết tương ở nhóm thai phụ TSG là 403,0 (207,6 - 794,1) ng/mL thấp hơn ở nhóm thai phụ BT là 608,6 (238,9 - 1212,0) ng/mL (p = 0,032). Nồng độ TIMP-1 huyết tương ở thai phụ TSG là 196,8 (125,0 - 272,9) ng/mL thấp hơn thai phụ BT là 225,8 (141,5 - 314,0) ng/mL (p = 0,14). Tỷ lệ MMP-9/TIMP-1 ở nhóm thai phụ TSG là 2,21 (1,39 - 3,20) và thấp hơn ở nhóm thai phụ BT là 2,83 (1,71 - 4,59) (p = 0,008). Nồng độ MMP-9 và TIMP-1 tăng theo độ tăng huyết áp (THA) với p < 0,05. Kết luận:Lượng MMP-9 và tỷ lệ MMP-9/TIMP-1 huyết tương của thai phụ TSG giảm hơn (p < 0,005). Nồng độ MMP-9 và TIMP-1 tương quan đồng biến với mức độ THA ở thai phụ TSG.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1222ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHỌC HÚT ÁP XE BÁN CẦU ĐẠI NÃO DƯỚI HƯỚNG DẪN ĐỊNH VỊ THẦN KINH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032025-02-18T08:58:50+00:00Tiến sĩ Nguyễn Xuân Phươngxuanphuong.pttk@gmail.comBác sĩ Nguyễn Hữu KhanhNguyễn Thành BắcMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) chọc hút dưới hướng dẫn của định vị thần kinh (ĐVTK) ở người bệnh (NB) áp xe bán cầu đại não tại Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 34 NB được chẩn đoán áp xe bán cầu đại não được PT chọc hút dưới hướng dẫn ĐVTK từ tháng 01/2019 - 6/2024. NB được theo dõi 3 tháng sau PT. Kết quả: Đường kính ổ áp xe và độ di lệch đường giữa trung bình tại thời điểm ra viện lần lượt là 2,09 ± 2,91 và 2,12 ± 0,73, nhỏ hơn so với trước PT, có ý nghĩa thống kê với p là 0,001 và 0,01. Sau 3 tháng, tỷ lệ NB hồi phục tốt (GOS độ IV, V) là 55,9%. Có mối liên quan giữa khả năng phục hồi sau mổ 3 tháng tính theo thang điểm GOS và điểm Glasgow trước mổ, tình trạng áp xe não vỡ vào não thất. Streptococcus là nhóm vi khuẩn phân lập được nhiều nhất, tiếp theo là Staphylococcus và Klebsiella. Kết luận: Đường kính ổ áp xe và độ di lệch đường giữa tại thời điểm ra viện nhỏ hơn so với trước PT. Điểm Glasgow trước mổ, tình trạng áp xe não vỡ vào não thất có liên quan đến kết quả hồi phục thần kinh tại thời điểm 3 tháng. Streptococcus là nhóm vi khuẩn phân lập được nhiều nhất.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1240NHẬN XÉT GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG NÃO LÚC NHẬP VIỆN Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1052025-03-25T08:06:43+00:00Trần Văn Hảihaiicu105@gmail.comPGS,TS Nguyễn Trung KiênTS Vũ Minh DươngBác sĩ Trần Trọng NgônMục tiêu: Nhận xét giá trị tiên lượng của một số đặc điểm lâm sàng và tổn thương não thời điểm nhập viện ở bệnh nhân (BN) chấn thương sọ não (CTSN) nặng tại Bệnh viện Quân y 105. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập, tiến cứu trên 68 BN CTSN nặng điều trị tại Bệnh viện Quân y 105 từ tháng 4/2024 - 3/2025. Đánh giá lâm sàng và tổn thương não trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) thời điểm nhập viện. Theo dõi BN tới khi ra viện. Kết quả: Phần lớn BN trong độ tuổi từ 20 - 60 (60,3%), đa số là nam giới (76,47%) với tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu (79,4%). Tỷ lệ tử vong là 25%. Các đặc điểm lâm sàng gồm thang điểm Glasgow (glasgow coma scale - GCS) nhập viện, đồng tử giãn, thở máy; phẫu thuật sọ não và máu tụ ngoài màng cứng (NMC) trên phim CLVT có liên quan tới tỷ lệ tử vong với diện tích dưới đường cong (AUC) lần lượt là 0,85; 0,86; 0,66; 0,6 và 0,64. Điểm cắt tối ưu của GCS là 6,5 (độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 88,4% và 76,5%). Kết luận:Điểm GCS và đồng tử giãn có giá trị tiên lượng tử vong cao nhất, với AUC của ROC lần lượt là 0,85 và 0,86. Tại điểm cắt, GCS là 6,5, độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 88,4% và 76,5%.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1267ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU KỸ THUẬT NÚT MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT QUA ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH QUAY ĐIỀU TRỊ PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI2025-04-16T01:03:16+00:00Nguyễn Ngọc CươngCuongcdha@gmail.comTS. Doan Tien Luudoantienluu@gmail.comMục tiêu: Đánh giá kết quả ban đầu kỹ thuật nút mạch tuyến tiền liệt (TTL) bằng keo sinh học pha loãng qua đường động mạch quay (ĐMQ) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 46 bệnh nhân (BN) được nút mạch TTL (prostatic artery embolization - PAE) qua đường ĐMQ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2024 - 3/2025. Kết quả: Độ tuổi trung bình của BN là 71,8 ± 9,0 tuổi. Triệu chứng phổ biến nhất là tiểu khó (63,0%), tiếp theo là tiểu đêm (43,5%). Thành công về kỹ thuật can thiệp là 100%, không có BN nào gặp phải tai biến trong quá trình can thiệp. Đau trong khi bơm keo xảy ra phổ biến ở BN bao gồm đau dương vật (41,3%), đau bìu (4,3%). Biến chứng xảy ra ở 1 BN (2,2%) là đi ngoài ra máu do vật liệu nút mạch di trú vào trực tràng. Nội soi trực tràng có các chấm xung huyết nhưng các triệu chứng tự hết sau 1 tuần mà không cần can thiệp nội hoặc ngoại khoa. Kết luận: Kỹ thuật PAE qua đường ĐMQ là kỹ thuật hiệu quả để điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL).Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự