https://jmpm.vn/index.php/jmpm/issue/feedTạp chí Y Dược học Quân sự2024-12-28T02:26:54+00:00Tạp chí Y Dược học Quân sựtcydhqs@vmmu.edu.vnOpen Journal Systems<p>Học viện Quân y là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học ngành Y Dược duy nhất trực thuộc Bộ Quốc phòng với 3 nhiệm vụ chính trị trung tâm là đào tạo cán bộ quân y các cấp, đội ngũ nhân viên y tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; điều trị và nghiên cứu khoa học, đặc biệt về lĩnh vực y dược học quân sự; không ngừng phấn đấu với vị trí của một trong những trường đại học y dược hàng đầu của Việt Nam, trường Đại học trọng điểm Quốc gia; trở thành trung tâm đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong các lĩnh vực y học quân sự và y học chung của quốc gia và quốc tế.</p> <p>Tạp chí Y Dược học Quân sự là cơ quan ngôn luận thông tin về các hoạt động của Học viện Quân y, trực thuộc Ban Giám đốc Học viện; được cấp Giấy phép hoạt động báo chí số 345/GP-BVHTT ngày 08/8/2002 và xuất bản 02 tháng/kỳ. Trước xu thế hội nhập của thế giới, với mong muốn có thể trao đổi với các đồng nghiệp trên toàn thế giới về thành tựu nghiên cứu y học, Tạp chí Y Dược học Quân sự đã đề nghị Tổng cục Chính trị cho phép tạp chí được đưa các bài viết đã đăng tải lên mạng internet và đã được sự đồng ý của Thủ trưởng Tổng cục Chính trị (theo công văn số 440/VP của Văn phòng Tổng cục ngày 16/5/2005). Đây là bước phát triển quan trọng của Tạp chí Y Dược học Quân sự, tạo điều kiện cho tạp chí được trao đổi với các tạp chí có uy tín trên thế giới. Ngày 21/06/2006, Tạp chí Y Dược học Quân sự được cấp chỉ số quốc tế ISSN 1859 - 0748.</p> <p>Kể từ khi ra mắt bạn đọc số đầu tiên cho tới nay, Tạp chí Y Dược Quân sự đã được cấp phép sửa đổi nâng kỳ xuất bản lên 9 số/năm (Giấy phép hoạt động báo chí số 1149/GP-BTTTT năm 2012 và số 594/GP-BTTTT năm 2022) và các số Tạp chí đặc biệt cho các Hội nghị Khoa học của Học viện. Nhằm nâng cao chất lượng tạp chí hơn nữa, từ đầu năm 2022 Tạp chí đã xây dựng website riêng để xuất bản online và gắn chỉ số DOI (https://doi.org/10.56535) cho mỗi bài báo, đồng thời đã thực hiện phản biện kín 2 chiều trực tuyến, độc lập cho mỗi bài báo.</p> <p>Tạp chí Y Dược học quân sự luôn nỗ lực khẳng định thương hiệu của mình, đóng góp tích cực phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và điều trị. Tạp chí Y Dược học quân sự thực sự trở thành cơ quan ngôn luận về chuyên môn khoa học, đào tạo và điều trị của Học viện Quân y, sát cánh cùng các đơn vị trong đội hình Học viện viết nên những trang vàng thành tích hơn 70 năm xây dựng và trưởng thành của Học viện Quân y.</p>https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/835NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT TANNIN TỪ LÁ SẾN MẬT (Madhuca pasquier H. J. Lam)2024-09-16T13:33:43+00:00Phạm Văn Hiểnphamvanhien181288@gmail.comVũ Bình DươngMục tiêu: Khảo sát lựa chọn phương pháp và thông số quy trình chiết xuất tannin từ lá Sến mật (Madhuca pasquier H. J. Lam). Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất như phương pháp chiết và các thông số quy trình chiết gồm dung môi chiết, nhiệt độ chiết, tỷ lệ dung môi/dược liệu (DM/DL), thời gian chiết dựa vào hàm lượng tannin biểu kiến và hiệu suất chiết tannin. Kết quả:Lựa chọn được phương pháp chiết xuất là chiết vi sóng với các thông số quy trình gồm: Dung môi chiết xuất là ethanol 70%, nhiệt độ chiết xuất là 70°C, số lần chiết là 1 lần, tỷ lệ DM/DL là 30/1 mL/g, thời gian chiết là 30 phút. Từ phương pháp chiết và các thông số khảo sát được ở trên, xác định được hiệu suất chiết tannin từ lá Sến mật đạt 89,11 ± 1,84%. Kết luận: Đã khảo sát lựa chọn được phương pháp và các thông số quy trình chiết xuất tannin từ lá Sến mật.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/977NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG KHÁNG VI SINH VẬT IN VITRO CỦA TINH DẦU TỪ PHẦN TRÊN MẶT ĐẤT CÂY CÙ ĐÈN CỬU LONG (Croton kongensis Gagnep.)2024-09-09T06:46:58+00:00TS Nguyễn Văn Phúcnguyenvanphuc@hmu.edu.vnTS Nguyễn Khắc TiệpTS Nguyễn Thanh Tùngthanhtungng.pharmacist@gmail.comTS Lưu Đàm Ngọc AnhThs Bùi Văn HướngThs Trần Thị Hằng Antranthihangan@hmu.edu.vnMục tiêu: Xác định thành phần hóa học và đánh giá tác dụng kháng vi sinh vật của tinh dầu phần trên mặt đất từ loài Cù đèn cửu long (Croton kongensis Gagnep.) thu hái tại tỉnh Hoà Bình. Phương pháp nghiên cứu:Tinh dầu phần trên mặt đất loài Cù đèn cửu long thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Nghiên cứu thành phần của tinh dầu phần trên mặt đất cây Cù đèn cửu long bằng phương pháp GC-MS và nghiên cứu hoạt tính kháng vi sinh vật bằng phương pháp vi pha loãng. Kết quả:Đã xác định được trong tinh dầu phần trên mặt đất loài Cù đèn cửu long có 56 thành phần, chiếm 98,65% tổng hàm lượng tinh dầu, trong đó thành phần chính là sabinen (32,69%), germacren B (9,39%), 2-isopropyl-5-methyl-(2E)-hexenal (7,52%) và β-elemenon (6,68%). Tinh dầu này có tác dụng kháng và diệt vi sinh vật trên S. aureus (cả 2 dòng MSSA và MRSA) và C. albicans nhưng không thể hiện tác dụng trên E. coli và P. aeruginosa ở nồng độ thử nghiệm cao nhất là 32 µL/mL. Kết luận:Tinh dầu phần trên mặt đất loài Cù đèn cửu long có thể là nguồn cung cấp hợp chất sabinen và là sản phẩm kháng khuẩn tự nhiên đầy hứa hẹn để sử dụng trong thực tiễn.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1017MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC TRONG KÊ ĐƠN THUỐC HÓA TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN PHỤ UNG THƯ2024-09-16T07:16:49+00:00Lê Bá Hảihailb@hup.edu.vnThS Hoàng Thị PhươngBS Hoàng Văn BìnhPGS. Nguyễn Thành HảiPGS. Nguyễn Thị Liên HươngDSCKII. Nguyễn Thị ThảoThS. Thân Thị Hải HàDSCKII. Nguyễn Huy TuấnTS Nguyễn Văn Thắngdr.thang0805@gmail.comMục tiêu: Ghi nhận các vấn đề liên quan đến thuốc (drug-related problem - DPR) trong kê đơn chế độ liều trên bệnh nhân (BN) phụ ung thư. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả dữ liệu từ hồ sơ bệnh án của BN được điều trị hoá chất tại Khoa Phụ Ung thư, Bệnh viện Phụ sản Trung ương có thời gian ra viện từ ngày 01/7/2021 - 30/6/2022. DRP được xác định dựa theo Quyết định số 3547/QĐ-BYT ngày 22/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Kết quả:1.992 DRP được phát hiện trên 4.347 lượt kê đơn của 159 BN, gồm: 735 DRP liều dùng (36,9%), 155 DRP dung môi pha loãng (7,8%), 382 DRP tốc độ tiêm truyền và 720 DRP khoảng cách giữa các chu kỳ điều trị (36,1%). DRP về liều dùng chủ yếu là DRP liều thấp (77,4%), mức độ chênh lệch giữa liều thực tế và liều lý thuyết chủ yếu trong khoảng 10 - 20% (61,0%). Kết luận: DRP được phát hiện chủ yếu liên quan đến liều dùng và cách dùng (là loại DRP có thể phòng tránh được). Do đó, cần tăng cường triển khai hoạt động dược lâm sàng trên BN phụ ung thư để hạn chế DRP, giúp đảm bảo hiệu quả và an toàn trong điều trị hoá trị liệu.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/754PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NĂM 20222024-09-10T04:23:43+00:00Phạm Ngọc Tìnhphamngoctinh2405@gmail.comLương Văn ThìnLgthin@gmail.comMục tiêu: Phân tích cơ cấu danh mục thuốc (DMT) sử dụng tại Viện Y học cổ truyền (YHCT) Quân đội năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 533 thuốc được sử dụng trong năm 2022. Kết quả: Trong số 533 thuốc sử dụng (tương đương 25,6 tỷ đồng), thuốc hóa dược có tỷ lệ chi phí cao nhất (59,51%), nhóm thuốc tim mạch chiếm 55,62% chi phí. Chi phí kháng sinh (KS) được sử dụng nhiều ở đối tượng nội trú là nhóm quinolon (41,71%), ở đối tượng ngoại trú là nhóm beta-lactam (82,93%). Chế phẩm YHCT tự bào chế chiếm 75,95% chi phí, ở đối tượng nội trú cao hơn ngoại trú. Thuốc đa thành phần ở đối tượng nội trú sử dụng nhiều nhất là khoáng chất và vitamin, chiếm 34,37% chi phí. Kết luận: Bệnh viện (BV) cần lưu ý kiểm soát KS, phát huy sản phẩm tự bào chế, giảm giá trị (GT) sử dụng vitamin B1 + B6 + B12 (đường uống).Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/868ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM DUNG DỊCH HỖ TRỢ CHĂM SÓC BỎNG TRÊN MÔ HÌNH BỎNG DA THỰC NGHIỆM2024-08-22T07:32:30+00:00Ths Hồ Trường GiangBSNT Lê Ánh Nguyệtanhnguyetvmmu@gmail.comThs Nguyễn Văn ĐiềuCử nhân Khuất Thị HuệNguyễn Anh HoàngPhạm Ngọc SơnNguyễn Đức MinhVũ Thúy DiệpMục tiêu: Đánh giá tác dụng toàn thân và tại chỗ (kích thích liền thương, chống viêm và kháng khuẩn) trên mô hình bỏng da thực nghiệm độ I, II, III của sản phẩm Dung dịch hỗ trợ chăm sóc bỏng (ABCSS - Advanced BURN CARE Support Solution). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 30 chuột cống trắng gây bỏng da với các độ bỏng I, II, III và điều trị bằng ABCSS; đối với bỏng độ III, so sánh hiệu quả giữa 3 nhóm điều trị bằng ABCSS, kem SSD 1% và NaCl 0,9%. Theo dõi, đánh giá, thu thập số liệu nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng toàn thân và tại chỗ. Kết quả: Điều trị bằng ABCSS an toàn, toàn trạng chuột ổn định, xét nghiệm máu và giải phẫu bệnh gan, thận bình thường. Thời gian khỏi hoàn toàn bỏng độ I: 12 ± 1 ngày, bỏng độ II: 22 ± 2 ngày, bỏng độ III: 28 ± 1 ngày. Với bỏng độ III, ABCSS có hiệu quả chống viêm, kháng khuẩn tương đương với SSD 1%, xét nghiệm mô bệnh học cho thấy tỷ lệ da liền hoàn toàn cao hơn (75%). Kết luận: Trên thực nghiệm, ABCSS an toàn, có hiệu quả tốt trong điều trị tại chỗ tổn thương bỏng da các mức độ, kích thích liền thương nhanh chóng và hiệu quả kháng khuẩn tương đương với kem SSD 1%.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1009MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ HỌC VIÊN Y KHOA NĂM THỨ 4 VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI KẾT QUẢ HỌC TẬP2024-09-11T09:55:17+00:00TS Đặng Quốc Huybsdangquochuy@vmmu.edu.vnThS Nguyễn Sỹ Tuấnsytuannguyen.sn@gmail.comThs Nguyễn Đức Kiênmodquany@gmail.comThs Đào Trung Hảitrunghaiqy@gmail.comBS Phùng Văn Hànhphungvanhanh123@gmail.comMục tiêu: Phân tích đặc điểm tâm lý của học viên (HV) y khoa năm thứ 4 và mối liên quan đến kết quả học tập, từ đó, bước đầu định hướng năng lực chuyên khoa thế mạnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phân tích các chỉ tiêu tâm lý bằng bộ câu hỏi trắc nghiệm trên 159 HV y khoa năm thứ 4 tại Học viện Quân y (HVQY). Kết quả: 69 HV khí chất bình thản (43,4%), 25 HV khí chất nóng nảy (15,7%), 40 HV khí chất linh hoạt (25,2%) và 4 HV khí chất trầm tư (2,5%). 86 HV mức độ lo lắng cao (54,09%), 69 HV mức độ lo lắng vừa (43,4%), chỉ 4 HV mức lo lắng thấp (2,51%). Nhóm HV khí chất nóng nảy và khí chất linh hoạt lần lượt có điểm trung bình môn khối Nội là 7,91 ± 0,43 và 7,50 ± 0,42; khối Ngoại là 7,49 ± 0,43 và 7,93 ± 0,27, sự khác biệt về điểm số của hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p = 0,001 và p < 0,001. Điểm của HV nhóm có mức độ lo lắng vừa có xu hướng cao hơn nhóm mức độ lo lắng thấp và cao. Ở các mức độ lo lắng khác nhau, kết quả học tập khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: HV y khoa có khí chất nóng nảy học tập môn khối Nội tốt hơn khối Ngoại. Ngược lại, HV có khí chất linh hoạt có điểm trung bình môn khối Ngoại cao hơn môn khối Nội.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/981HIỆU LỰC BẢO VỆ CỦA VACCINE NANOCOVAX LIỀU 25µg PHÒNG COVID-19 TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM TÌNH NGUYỆN2024-08-22T09:18:01+00:00Ths Đinh Việt Đứcdrvietduc@gmail.comBS Bùi Đăng Thế AnhPGS, TS Chử Văn MếnTS Hoàng Xuân SửĐinh Phạm Hoàng DươngPGS, TS Phạm Ngọc Hùngpnhungqy@gmail.comMục tiêu: Đánh giá hiệu lực bảo vệ của vaccine Nanocovax liều 25µg phòng COVID-19 trên người Việt Nam tình nguyện ≥ 18 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng, giai đoạn 2 và 3 trên 13.246 người tình nguyện khỏe mạnh ≥ 18 tuổi, phác đồ tiêm bắp vaccine Nanocovax hoặc giả dược 2 liều cách nhau 28 ngày. Kết quả: Hiệu lực bảo vệ phòng COVID-19 có triệu chứng lâm sàng ở bất kỳ mức độ nào cao nhất vào khoảng 2 tháng sau tiêm mũi 2 với VE (vaccine efficacy) đạt được là 89,63% (95%CI: 51,97 - 97,76%) và giảm dần theo thời gian. Vaccine có hiệu lực phòng COVID-19 diễn tiến trung bình, nặng và tử vong đạt 93,22% (95%CI: 70,16 - 98,46%); phòng diễn tiến nặng, tử vong đạt 95,67% (95%CI: 66,48 - 99,44%). Kết luận:Vaccine Nanocovax liều 25µg có hiệu lực bảo vệ người tình nguyện mắc COVID-19 diễn tiến nặng hoặc tử vong.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/990MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐỢT CẤP2024-08-27T04:41:58+00:00Đào Ngọc Bằngbsdaongocbang@gmail.comPGS Tạ Bá ThắngTS Phạm Đức MinhMục tiêu: Xác định mối liên quan giữa các chỉ số BMI (body mass index), SGA (subjective global assessement), MNA (mini-nutrition assessment) và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (chronic obstructive pulmonary disease - COPD) đợt cấp tại Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 66 BN COPD đợt cấp, điều trị nội trú tại Trung tâm Nội Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2020 - 5/2021. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 12,2/1, độ tuổi trung bình là 68,36 ± 8,61. BMI ở mức khá thấp (19,82 ± 2,91 kg/m2). Giá trị trung bình điểm SGA cao (35,25 ± 6,82) và điểm MNA thấp (17,12 ± 2,42). Chỉ số BMI, điểm MNA có tương quan nghịch với số lần đợt cấp nhập viện, điểm MRC (medical research council), PaCO2 và tương quan thuận với FVC sau test, FEV1 sau test (p < 0,05). Điểm SGA có mối tương quan thuận với số đợt cấp trong năm, số lần đợt cấp nhập viện, điểm MRC (p < 0,01) và PaCO2 (p < 0,05) tương quan nghịch với nồng độ Albumin, FVC và FEV1 sau test (p < 0,05). Kết luận: Chỉ số BMI, điểm MNA có tương quan nghịch với số lần đợt cấp nhập viện, điểm MRC, PaCO2 và tương quan thuận với FVC sau test, FEV1 sau test (p < 0,05). Điểm SGA có mối tương quan thuận với số đợt cấp trong năm, số lần đợt cấp nhập viện, điểm MRC (p < 0,01) và PaCO2 (p < 0,05), tương quan nghịch với nồng độ Albumin, FVC và FEV1 sau test (p < 0,05).Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/901ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐÔNG CỨNG KHỚP VAI BẰNG KỸ THUẬT BÓC TÁCH KHỚP VAI DƯỚI GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032024-10-16T09:16:27+00:00Hòa Tạ Quang HùngBshtquanghung@gmail.comTS Nguyễn Văn TuấnThS Bùi Văn TuấnThS Hoàng Văn ThắngMục tiêu: Đánh giá kết quả giảm đau và phục hồi tầm vận động khớp vai của kỹ thuật bóc tách khớp vai dưới gây tê đám rối thần kinh cánh tay để điều trị đông cứng khớp vai (ĐCKV). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá thời điểm trước và sau kỹ thuật, đánh giá kết quả giảm đau và phục hồi tầm vận động trên 30 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ĐCKV. Kết quả:Mức độ đau trước thủ thuật với VAS là 7,53 ± 1,25; sau 1 tuần là 1,27 ± 0,45 (p < 0,05). Động tác gấp cánh tay chủ động trước bóc tách là 94,33 ± 12,94°; sau 1 tuần là 173,13 ± 5,79° (p < 0,001). Động tác duỗi cánh tay chủ động trước bóc tách là 20,33 ± 3,39°; sau 1 tuần là 43,13 ± 1,34° (p < 0,001). Động tác dang cánh tay chủ động trước bóc tách là 82,67 ± 5,83°; sau 1 tuần là 173,13 ± 5,79° (p < 0,001). Kết luận: Kỹ thuật bóc tách khớp vai dưới gây tê đám rối thần kinh cánh tay kết hợp với thuốc NSAIDs và vật lý trị liệu (VLTL) để điều trị ĐCKV giúp giảm đau và cải thiện tầm vận động của khớp vai sau 1 tuần điều trị.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/932NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ LIỆT DÂY THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN DO LẠNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀO CHÂM KẾT HỢP VỚI CHIẾU ĐÈN HỒNG NGOẠI2024-08-20T14:25:21+00:00Nguyễn Trâm Anhtramanhnguyen186@gmail.comĐậu Hữu NghịMục tiêu: Đánh giá tác dụng của hào châm kết hợp với chiếu đèn hồng ngoại điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên do lạnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, so sánh trước và sau điều trị trên 30 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định liệt dây thần kinh VII ngoại biên do lạnh tại Bộ môn - Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2023 - 6/2024. Kết quả: Sau 14 ngày điều trị, có 18 BN khỏi bệnh hoàn toàn (60,0%), 16,7% BN cải thiện tốt. Kết luận: Hào châm kết hợp với chiếu đèn hồng ngoại có hiệu quả tốt và an toàn trên BN liệt dây thần kinh VII ngoại biên do lạnh.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/886KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ BẰNG LIỆU PHÁP I-131 SAU PHẪU THUẬT CẮT HOÀN TOÀN TUYẾN GIÁP TẠI VIỆN Y HỌC PHÓNG XẠ VÀ U BƯỚU QUÂN ĐỘI2024-07-31T03:35:42+00:00Lê Thị Trâm Anhtramanh121183@gmail.comNguyễn Hải Nguyễnhainguyenhvqy@gmail.comTS Ngô Văn ĐànBS CK1 Nguyễn Xuân KháiThS Phạm Khánh HưngĐỗ Xuân TùngMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bằng liệu pháp I-131 trên bệnh nhân (BN) vi ung thư tuyến giáp thể nhú (papillary thyroid microcarcinoma - PTMC) tại Viện Y học Phóng xạ và U bướu Quân đội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trên 119 BN PTMC tại Viện Y học Phóng xạ và U bướu Quân đội từ tháng 6/2023 - 5/2024. Kết quả: Khối u có đặc điểm xâm lấn cơ quan lân cận tại thời điểm 3 tháng, giai đoạn III - IV tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng, nhóm điều trị bằng liệu pháp I-131 liều > 50mCi tại thời điểm 6 tháng với Tg (Thyroglobulin) cao trước điều trị (> 10 ng/mL) tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng là các yếu tố tiên lượng đáp ứng không hoàn toàn với điều trị bằng liệu pháp I-131 với OR lần lượt là 5,07; 5,31; 4,17; 5,89; 4,1 và 15,18 (p < 0,05). Nữ giới là yếu tố giảm nguy cơ đáp ứng kém với điều trị bằng liệu pháp I-131 (tại thời điểm 3 tháng) với OR = 0,21 (p < 0,05). Kết luận:Giai đoạn tiến triến (III - IV), Tg trước điều trị >10 ng/mL, liều I-131 > 50mCi là yếu tố tiên lượng đáp ứng không hoàn toàn với điều trị. Nữ giới là yếu tố giảm nguy cơ đáp ứng không hoàn toàn với điều trị.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1021NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ PROPROTEIN CONVERTASE SUBTILISIN/KEXIN TYPE TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN2024-09-17T03:57:36+00:00Thac si Đặng Ngọc HàTS Dương Quang HuyTS Đinh Trọng Hàhadtqx@yahoo.comMục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ proprotein convertase subtilisin/kexin type 9 (PCSK9) huyết tương với một số đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) xơ gan gan và bước đầu tìm hiểu giá trị của nồng độ PCSK9 huyết tương trong bệnh xơ gan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 BN xơ gan điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 và 40 người khoẻ mạnh (nhóm chứng) được xét nghiệm nồng độ PCSK9 huyết tương. Kết quả: Ở BN xơ gan, nồng độ PCSK9 có mối tương quan nghịch với bilirubin toàn phần (TP) (r = -0,314, p < 0,05) và tương quan thuận với tỷ lệ prothrombin (r = 0,458, p < 0,01). Trung vị nồng độ PCSK9 huyết tương nhóm BN xơ gan (100,0 ng/mL) thấp hơn nhóm chứng (144,8 ng/mL), p = 0,001. Nồng độ PCSK9 huyết tương có giá trị chẩn đoán xơ gan (nhóm chứng) ở mức trung bình với AUC là 0,72 (0,61 - 0,83). Tại điểm cắt 103,45 ng/mL, độ nhạy (Se) là 55,0%, độ đặc hiệu (Sp) là 85,0%, giá trị tiên đoán dương tính (PPV) là 78,6%, giá trị tiên đoán âm tính (NPV) là 65,4%, p = 0,001. Kết luận: Nồng độ PCSK9 tương quan nghịch mức độ vừa với bilirubin TP, tương quan thuận mức độ vừa với tỷ lệ prothrombin và có giá trị chẩn đoán trong bệnh xơ gan.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/997ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CHÓNG MẶT TƯ THẾ KỊCH PHÁT LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032024-09-30T00:18:32+00:00Trần Thị Ngọc Trườngdrngoctruong103@gmail.comBác sĩ nội trú Nguyễn Văn Đứcducnguyen676767@gmail.comMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân (BN) chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (benign paroxysmal positional vertigo - BPPV). Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 40 BN được chẩn đoán xác định BPPV, điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2023 - 6/2024. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 56,08 ± 13,68 tuổi; tỷ lệ nữ/nam là 2,1/1. Thời gian cơn chóng mặt là 50,10 ± 45,10 giây. Chóng mặt kiểu xoay tròn chiếm chủ yếu (95%). Thời điểm khởi phát bệnh hay gặp là ngay sau khi ngủ dậy (60%). Triệu chứng kèm theo thường gặp là buồn nôn (92,5%), nôn (55%) và cảm giác nặng đầu (32,5%). BPPV ống bán khuyên sau (PC-BPPV) chiếm 72,5%. Kết luận: BPPV hay gặp ở nữ giới > 40 tuổi. Cơn chóng mặt thường ngắn < 1 phút. Các triệu chứng kèm theo thường gặp là buồn nôn, nôn và cảm giác nặng đầu. BPPV thể ống bán khuyên sau là phổ biến nhất.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/866KHẢO SÁT MẬT ĐỘ MẠCH MÁU VÕNG MẠC VÀ HẮC MẠC VÙNG HOÀNG ĐIỂM BẰNG MÁY CHỤP MẠCH MÁU CẮT LỚP CỐ KẾT QUANG HỌC TRÊN BỆNH NHÂN CẬN THỊ NẶNG2024-07-17T05:57:33+00:00TS Trần Đình Minh Huyminhhuy.trandinh@ump.edu.vnBS Trần Trung HiếuHieu1761997@gmail.comThS Nguyễn Văn Điềunguyendieu.hvqy@gmail.comMục tiêu: Mô tả sự thay đổi mạch máu võng mạc và hắc mạc vùng hoàng điểm ở bệnh nhân (BN) cận thị nặng với máy chụp mạch máu cắt lớp cố kết quang học (optical coherence tomography angiography - OCT-A). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 mắt cận thị nặng của 17 BN tuổi từ 18 - 45 với trục nhãn cầu (axial length - AL) ≥ 26mm, độ cầu ≥ Diop (D) và được chia thành 2 nhóm là cận thị nặng (high myopia - HM) (21 mắt) và cận thị bệnh lý (pathologic myopia - PM) (9 mắt) theo phân độ bệnh hoàng điểm cận thị. Kết quả: Độ cận thị của nhóm PM là -11,11 ± 3,68D, cao hơn so với nhóm HM là -8,02 ± 1,38D (p = 0,037). Thị lực chỉnh kính tối đa (best corrected visual acuity - BCVA) của nhóm PM (0,34 ± 0,36 logMAR) kém hơn so với nhóm HM (0,05 ± 0,05), với p = 0,041; AL của nhóm PM (29,74 ± 2,39mm) dài hơn so với nhóm HM (27,25 ± 1,29mm), với p = 0,014. Mật độ mạch máu của nhóm PM tại lớp bề mặt và lớp sâu võng mạc giảm đáng kể ở tất cả các phân vùng, trừ vùng trung tâm ở lớp sâu, với p = 0,050. Tại lớp mao mạch hắc mạc, ghi nhận sự giảm có ý nghĩa tại vị trí trung tâm (p = 0,007). Kết luận: Sự dài ra của AL và tăng độ cầu trên nhóm PM có liên quan với giảm mật độ mạch máu võng mạc và hắc mạc vùng hoàng điểm và giảm BCVA so với nhóm HM.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/907BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: UNG THƯ BIỂU MÔ ĐƯỜNG NIỆU TRÊN Ở BỆNH NHÂN SỎI THẬN CÙNG BÊN2024-08-14T03:22:05+00:00Đào Văn Nhậtbsnhatb7103@gmail.comThs Nguyễn Đình DươngBSCK2 Nguyễn Xuân KháiPGS TS Nguyễn Phú ViệtUng thư biểu mô đường niệu trên (UTBMĐNT) là loại ung thư hiếm gặp trong tiết niệu. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ ràng, sỏi tiết niệu được chỉ ra là một trong các yếu tố nguy cơ thúc đẩy sự hình thành của các bệnh lý này. Chẩn đoán UTBMĐNT ở bệnh nhân (BN) có sỏi thận cùng bên thường gặp khó khăn do các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư thường bị che lấp bởi các triệu chứng do sỏi gây nên. Chúng tôi trình bày 2 trường hợp mắc UTBMĐNT ở BN có sỏi thận cùng bên để bàn luận thêm về cách thức chẩn đoán và phương pháp điều trị bệnh lý này. 2 trường hợp này đều có các đặc điểm nghi ngờ ung thư trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) tiêm thuốc và được chẩn đoán xác định trong quá trình mổ mở lấy sỏi.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/911KẾT CỤC THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG TỪ 34 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC NHA TRANG2024-09-05T05:20:48+00:00BSCKII Thái Bằngv.bangt@vinmec.comĐinh Thanh Hàv.hadt44@vinmec.comNguyễn Văn Tàiv.tainv15@vinmec.comBSCKII Huỳnh Thị Hiênv.hienht11@vinmec.comNguyễn Thị Thu Hiềnv.hienntt54@vinmec.comNguyễn Thị Minh Huyềnv.huyenntm4@vinmec.comMục tiêu: Đánh giá kết quả kết thúc thai kỳ của mẹ - trẻ sơ sinh ở những thai chậm tăng trưởng (TCTT) trong tử cung từ 34 tuần. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả dọc 50 thai phụ mang TCTT, tuổi thai từ 34 tuần, quản lý thai và sinh tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế (ĐKQT) Vinmec Nha Trang từ tháng 5/2022 - 12/2023. Kết quả: Thai phụ tham gia vào nghiên cứu với kết quả tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 52%, mổ lấy thai là 48%. Tuổi thai lúc sinh là 38,6 ± 1,1 tuần. Khởi phát chuyển dạ chiếm 30%. Cân nặng lúc sinh trung bình là 2.480,3 ± 229,5g, cân nặng ≤ 2.500g chiếm 60%. Apgar sau 1 phút ≤ 7 điểm là 20%. Apgar sau 5 phút ≤ 7 điểm là 2%. Tỷ lệ trẻ gửi dưỡng nhi là 8%. Một số yếu tố liên quan: Tuổi thai < 37 tuần, ước lượng cân nặng thai < BPV (bách phân vị) 3, khởi phát chuyển dạ làm tăng nguy cơ trẻ sinh ra có Apgar 1 phút < 7 điểm. Kết luận: Quản lý thai kỳ chậm tăng trưởng cần chú ý đến những trường hợp thai non tháng, cân thai có ước lượng < BPV 3 và những trường hợp chấm dứt thai kỳ bằng khởi phát chuyển dạ.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/979ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA LỌC MÁU LIÊN TỤC BẰNG MÀNG LỌC HẤP PHỤ TRONG ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẨN TRÊN BỆNH NHÂN BỎNG NẶNG2024-08-25T05:49:39+00:00Ngô Tuấn Hưngtuanhungvb@gmail.comGS, TS Nguyễn Như LâmTS Nguyễn Hải AnTS Trần Đình HùngMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục (LMLT) bằng màng lọc hấp phụ (hemofiltration - HFA) trong điều trị sốc nhiễm khuẩn (SNK) trên bệnh nhân (BN) bỏng nặng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp trên 55 đợt SNK ở 38 BN bỏng nặng (16 - 60 tuổi) được LMLT bằng màng lọc hấp phụ (màng oXiris), điều trị tại Khoa Hồi sức Cấp cứu (HSCC), Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 01/2023 - 6/2024. Các thời điểm nghiên cứu: Lúc chẩn đoán SNK (T1), thời điểm LMLT (T2), sau 6 giờ LMLT (T3), 12 giờ LMLT (T4), 24 giờ LMLT (T5) và 48 giờ LMLT (T6). Kết quả: Tỷ lệ tử vong là 60,53%. Trong 55 đợt SNK có 36 đợt thoát sốc (65,45%). Trong quá trình LMLT, điểm SOFA (T2: 8 (7 - 9), T4: 7 (6 - 8), T5: 6 (5 - 8), T6: 5 (2 - 8), p < 0,001), thang điểm trợ tim - vận mạch (VIS) (T2: 30 (20 - 50), T3: 20 (15 - 40), T4: 15 (10 - 30), T5: 5 (3 - 30), T6: 0 (0 - 20), p < 0,001) và nồng độ lactate máu động mạch (T1: 2,6 (2,3 - 3,4) mmol/L, T3: 1,9 (1,3 - 2,6) mmol/L, T4: 1,9 (1,2 - 2,4) mmol/L, T5: 1,8 (1,3 - 2,5) mmol/L, T6: 1,8 (1,3 - 2,5) mmol/L, p < 0,001) giảm có ý nghĩa. Kết luận: LMLT bằng màng lọc hấp phụ làm giảm có ý nghĩa điểm SOFA, VIS và nồng độ lactate máu. Tỷ lệ tử vong ở BN bỏng có SNK là 60,53%.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/438KHẢO SÁT KHÚC XẠ TRÊN MẮT MỔ ĐỤC THỂ THỦY TINH BẨM SINH CÓ ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO2024-09-05T00:54:04+00:00Tiến sĩ Nguyễn Xuân Tịnhnxtinh@yahoo.comThạc sĩ - Bác sĩ nội trú Mai Thanh Tâmthanhtam1294@gmail.comMục tiêu: Khảo sát khúc xạ đích trên mắt đã mổ đục thể thủy tinh bẩm sinh (TTTBS) có đặt thể thủy tinh nhân tạo (TTTNT). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 53 mắt được chẩn đoán đục TTTBS, được phẫu thuật lấy thể thủy tinh (TTT) ngoài bao, đặt TTTNT khi trẻ 2 - 16 tuổi trong khoảng thời gian từ ngày 01/6/2019 - 01/6/2020 tại Khoa Mắt trẻ em, Bệnh viện Mắt Trung ương. Khảo sát tình hình khúc xạ sau mổ 3 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình phẫu thuật là 6,22 ± 2,86. Tất cả mắt sau phẫu thuật đều có khúc xạ tồn dư (KXTD), đa số là viễn thị (62,3%). Khúc xạ tương đương cầu (KXTĐC) trung bình là +0.94 ± 2,38D. 96,2% mắt có chênh lệch KXTD và KXTĐC đích, thay đổi từ 0 - 9,0D. 98,1% mắt có loạn thị, trung bình là +1,73 ± 0,95D, chủ yếu là loạn thị ngược (60,4%). 96,9% có lệch khúc xạ giữa hai mắt. 45,3% mắt có thị lực chỉnh kính tối đa ≥ 20/60. Bệnh nhân (BN) bị đục TTT một mắt cho kết quả KXTD kém hơn và độ lệch khúc xạ cao hơn nhóm đục TTT hai mắt. Tuổi phẫu thuật càng lớn KXTD càng nhỏ. Kết luận: KXTD sau phẫu thuật đục TTT bẩm sinh, thay TTTNT gặp ở tất cả các mắt, đa số là viễn thị. BN bị đục TTT một mắt tiên lượng thường nặng hơn nhóm đục TTT hai mắt.Copyright (c) 2024 Tạp chí Y Dược học Quân sự