https://jmpm.vn/index.php/jmpm/issue/feedTạp chí Y Dược học Quân sự2025-10-04T10:42:13+00:00Tạp chí Y Dược học Quân sựtcydhqs@vmmu.edu.vnOpen Journal Systems<p>Học viện Quân y là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học ngành Y Dược duy nhất trực thuộc Bộ Quốc phòng với 3 nhiệm vụ chính trị trung tâm là đào tạo cán bộ quân y các cấp, đội ngũ nhân viên y tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; điều trị và nghiên cứu khoa học, đặc biệt về lĩnh vực y dược học quân sự; không ngừng phấn đấu với vị trí của một trong những trường đại học y dược hàng đầu của Việt Nam, trường Đại học trọng điểm Quốc gia; trở thành trung tâm đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong các lĩnh vực y học quân sự và y học chung của quốc gia và quốc tế.</p> <p>Tạp chí Y Dược học Quân sự là cơ quan ngôn luận thông tin về các hoạt động của Học viện Quân y, trực thuộc Ban Giám đốc Học viện; được cấp Giấy phép hoạt động báo chí số 345/GP-BVHTT ngày 08/8/2002 và xuất bản 02 tháng/kỳ. Trước xu thế hội nhập của thế giới, với mong muốn có thể trao đổi với các đồng nghiệp trên toàn thế giới về thành tựu nghiên cứu y học, Tạp chí Y Dược học Quân sự đã đề nghị Tổng cục Chính trị cho phép tạp chí được đưa các bài viết đã đăng tải lên mạng internet và đã được sự đồng ý của Thủ trưởng Tổng cục Chính trị (theo công văn số 440/VP của Văn phòng Tổng cục ngày 16/5/2005). Đây là bước phát triển quan trọng của Tạp chí Y Dược học Quân sự, tạo điều kiện cho tạp chí được trao đổi với các tạp chí có uy tín trên thế giới. Ngày 21/06/2006, Tạp chí Y Dược học Quân sự được cấp chỉ số quốc tế ISSN 1859 - 0748.</p> <p>Kể từ khi ra mắt bạn đọc số đầu tiên cho tới nay, Tạp chí Y Dược Quân sự đã được cấp phép sửa đổi nâng kỳ xuất bản lên 9 số/năm (Giấy phép hoạt động báo chí số 1149/GP-BTTTT năm 2012 và số 594/GP-BTTTT năm 2022) và các số Tạp chí đặc biệt cho các Hội nghị Khoa học của Học viện. Nhằm nâng cao chất lượng tạp chí hơn nữa, từ đầu năm 2022 Tạp chí đã xây dựng website riêng để xuất bản online và gắn chỉ số DOI (https://doi.org/10.56535) cho mỗi bài báo, đồng thời đã thực hiện phản biện kín 2 chiều trực tuyến, độc lập cho mỗi bài báo.</p> <p>Tạp chí Y Dược học quân sự luôn nỗ lực khẳng định thương hiệu của mình, đóng góp tích cực phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và điều trị. Tạp chí Y Dược học quân sự thực sự trở thành cơ quan ngôn luận về chuyên môn khoa học, đào tạo và điều trị của Học viện Quân y, sát cánh cùng các đơn vị trong đội hình Học viện viết nên những trang vàng thành tích hơn 70 năm xây dựng và trưởng thành của Học viện Quân y.</p>https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1593XU HƯỚNG CĂN NGUYÊN VI SINH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRONG NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU PHỨC TẠP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI (2019 - 2023)2025-08-25T15:31:08+00:00Trần Thị LinhPGS Đỗ Đào Vũdodaovu@bachmai.edu.vnMục tiêu: Phân tích căn nguyên vi sinh và yếu tố liên quan trong nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp (complicated urinary tract infections - cUTI). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 622 bệnh nhân (BN) cUTI được điều trị tại Trung tâm Phục hồi chức năng, Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2019 - 2023. Kết quả: Trung vị tuổi của BN là 57, nam giới chiếm 60,6%. Nguy cơ thường gặp cUTI là bàng quang thần kinh (82%), thông tiểu (74%). Vi khuẩn chủ yếu là E. coli (45,8%), K. pneumoniae (16,4%), E. faecalis (6,8%). Mô hình vi sinh ổn định nhưng ngày càng đa dạng, liên quan tới giới tính và tắc nghẽn đường tiết niệu. Kết luận: E. coli và K. pneumoniae là hai căn nguyên Gram âm chính; E. faecalis phổ biến nhất trong các vi khuẩn Gram dương. Yếu tố liên quan của cUTI gồm bàng quang thần kinh, nam giới, thông tiểu. Cần theo dõi vi sinh và tuân thủ hướng dẫn điều trị kháng sinh để nâng cao hiệu quả điều trị và giảm kháng thuốc.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1608ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ VI KHUẨN HỌC CỦA NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở TRẺ EM 2 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI HẢI PHÒNG2025-08-24T17:18:04+00:00Nguyễn Thị LyGS Nguyễn Ngọc Sángnnsang@hpmu.edu.vnVũ Văn QuangMục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, vi khuẩn (VK) học và kháng sinh đồ (KSĐ) của VK gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) ở bệnh nhi (BN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 202 BN từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Nhi Hải Phòng (BVNHP). Kết quả: Lứa tuổi hay gặp nhất là từ 2 - 24 tháng: 85/202 (42,1%). Nữ gặp nhiều hơn nam, tỷ lệ nam/nữ là 1/1,5. Triệu chứng lâm sàng gồm sốt: 152 (75,2%), tiểu rắt: 48 (23,8%), tiểu buốt: 38 (18,8%), tiểu đục: 21 (10,4%). Hẹp khít bao quy đầu ở trẻ trai là 16/81 (19,8%). Xét nghiệm nước tiểu: Bạch cầu (BC) niệu dương tính: 100%, nitrit niệu dương tính: 48 (23,8%), protein niệu: 112 (55,4%). Cấy nước tiểu mọc VK: 79/202 (39,1%); trong đó Escherichia coli (E.coli): 60 (75,9%), Enterococcus faecalis (E.faecalis): 11 (13,9%), Proteus mirabilis (P.mirabilis): 3 (3,8%), Klebsiella pneumoniae (K.pneumoniae): 2 (2,5%), Staphylococcus epidermidis (S.epidermidis): 2 (2,5%) và Pseudomonas aeruginosa (P.aeruginosa): 1 (1,3%). E.coli có tỷ lệ kháng cao với kháng sinh (KS) thường dùng như ampicilin, amoxicilin, cephalosporin, quinolon và cotrimoxazol, nhưng còn nhạy cảm với aminoglycosid, carbapenem. Kết luận: NKĐTN là bệnh thường gặp, chủ yếu ở trẻ từ 2 - 24 tháng tuổi. Nữ gặp nhiều hơn nam. Sốt là triệu chứng phổ biến nhất. 100% BN có BC niệu dương tính. VK niệu chủ yếu là Gram âm trong đó phần lớn là E.coli. Ngoài ra còn gặp một số VK khác như E.faecalis, P.mirabilis, K.pneumonia, S.epidermidis, P.aeruginosa.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1604TÌNH TRẠNG NHIỄM TRÙNG CATHETER VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN2025-08-19T10:37:15+00:00Trần Tuấn TúTrantuantu@tump.edu.vnNông Thị Thanh HuyềnVũ Thị Huyền LinhTrần Bích NgaMục tiêu: Mô tả tình trạng nhiễm trùng catheter và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) lọc máu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 BN nghi ngờ nhiễm trùng catheter tại Khoa Nội thận - Tiết niệu và Lọc máu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, từ tháng 01 - 8/2025. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 60,91; tỷ lệ nam:nữ là 3,83:1. Tỷ lệ nhiễm trùng catheter là 36%, trong đó biểu hiện tại chỗ thường gặp nhất là sưng, nóng, đỏ (36,5%). Tác nhân gây bệnh chủ yếu là Staphylococcus aureus (S.aureus). Tăng huyết áp là bệnh lý nền phổ biến nhất (44,8%), tăng glucose máu có liên quan đến nguy cơ nhiễm trùng catheter cao hơn. Kết luận: Cần tăng cường theo dõi tình trạng catheter và kiểm soát đường huyết để giảm nguy cơ nhiễm trùng ở BN lọc máu chu kỳ.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1598NHỮNG THÁCH THỨC TRONG TRIỂN KHAI LỌC MÀNG BỤNG CHO NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI MẮC BỆNH THẬN ĐA NANG DI TRUYỀN TRỘI QUA NHIỄM SẮC THỂ THƯỜNG: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG2025-08-19T12:22:58+00:00Hoàng Thị ĐiểmNguyễn Thế CườngNguyễn Thị ThủyĐỗ Tất ThànhPGS, TS Hà Phan Hải AnChỉ định lọc màng bụng (peritoneal dialysis - PD) đã có nhiều thay đổi. Các rào cản y khoa trước đây đã được xem xét lại và dữ liệu gần đây cho thấy kỹ thuật này khả thi ở những người bệnh (NB) mắc nhiều bệnh lý khác nhau. Chúng tôi trình bày 1 trường hợp NB nữ cao tuổi đã thực hiện PD trong 30 tháng mặc dù gặp nhiều biến cố và PD ban đầu có vẻ không khả thi. Mục đích của báo cáo là chứng minh tầm quan trọng của PD như một liệu pháp thay thế thận và nhấn mạnh vai trò của sự hợp tác liên chuyên khoa trong quản lý NB.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1596TÌNH TRẠNG GIẢM ALBUMIN HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN TRÊN 60 TUỔI LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032025-08-19T10:25:49+00:00TS Nguyễn Thị Thu Hàdrthuha103@gmail.comPhan Bá Nghĩaphannghiaba@gmail.comMục tiêu: Khảo sát tỷ lệ giảm albumin huyết tương và phân tích mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) cao tuổi mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTM GĐC) lọc máu chu kỳ (LMCK). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang không đối xứng trên 72 BN > 60 tuổi LMCK tại Khoa Thận và Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2023 - 6/2024. Kết quả: Tỷ lệ giảm albumin huyết tương (< 35 g/L) ở BN cao tuổi LMCK là 18,06%; nồng độ albumin trung bình là 38,16 ± 3,27 g/L. Nồng độ albumin ở nhóm BN thiếu máu nặng (hemoglobin < 80 g/L) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại (36,81 ± 3,61 so với 38,71 ± 2,98 g/L; p = 0,023). Nồng độ albumin trong nhóm xảy ra tụt huyết áp trong cuộc lọc (trong 1 tháng) thấp hơn so với nhóm còn lại (36,53 ± 2,51 so với 39,69 ± 3,19 g/L; p < 0,001). Nồng độ albumin tương quan thuận mức độ vừa với nồng độ creatinine trước buổi lọc với r = 0,31; p = 0,008. Kết luận: Tỷ lệ giảm albumin huyết tương khá cao (18,06%), có liên quan với thiếu máu nặng, nồng độ creatinine máu trước buổi lọc và tình trạng tụt huyết áp trong lọc máu.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1592ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG TĂNG HOẠT Ở NGƯỜI BỆNH SAU ĐỘT QUỴ NÃO BẰNG MIRABEGRON (BETA-3 AGONIST) TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI2025-08-19T11:40:14+00:00PGS Đỗ Đào Vũdodaovu@bachmai.edu.vnMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bàng quang tăng hoạt (overactive bladder - OAB) ở bệnh nhân (BN) sau đột quỵ não bằng thuốc Mirabegron và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang không nhóm chứng trên 30 BN được chẩn đoán OAB sau đột quỵ não điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2024 - 6/2025. Các triệu chứng OAB được đánh giá qua điểm số thang điểm câu hỏi OABSS (overactive bladder symptom score), chất lượng cuộc sống qua thang điểm chỉ số triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế - chất lượng cuộc sống và nhật ký đi tiểu. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy sự cải thiện rõ rệt về triệu chứng OAB (thang điểm OAB giảm từ 10,97 xuống 5,7) và chất lượng cuộc sống (chỉ số triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế - chất lượng cuộc sống giảm từ 5,51 xuống 3,17). Số lần đi tiểu, tiểu đêm, tiểu gấp và són tiểu giảm đáng kể (p < 0,05), thể hiện qua các số liệu từ nhật ký đi tiểu. Các tác dụng phụ nhẹ như tăng huyết áp và nhịp tim nhanh được ghi nhận, nhưng không yêu cầu ngừng điều trị. Các yếu tố như tuổi tác và loại đột quỵ có ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Kết luận: Mirabegron là lựa chọn hiệu quả và an toàn trong quản lý OAB ở BN sau đột quỵ.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1616THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU DƯỚI Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA TIẾT NIỆU DƯỚI, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 TỪ THÁNG 10 - 12/20242025-08-19T08:21:32+00:00Nguyễn Thị ThịnhTrịnh Hoàng AnhNguyễn Thị BíchMai Thị Thanh AnNguyễn Công Địnhnguyendinh2494@gmail.comMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, vi khuẩn học và phác đồ điều trị kháng sinh ở bệnh nhân (BN) nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới (lower urinary tract infections - LUTIs) điều trị nội trú tại Khoa Tiết niệu dưới. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang hồ sơ bệnh án của 119 BN được chẩn đoán LUTIs và điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (BV TWQĐ) 108 từ tháng 10 - 12/2024. Kết quả:Nam giới chiếm 88,2%, nữ giới chiếm 11,8%; nhóm tuổi từ 62 - 78 chiếm 46,2%. Triệu chứng thường gặp là tiểu khó (51,3%), tiểu dắt (42%), bí tiểu (41,2%) và tiểu buốt (38,7%). Cấy nước tiểu dương tính ở 58 trường hợp; chủ yếu là Escherichia coli (E.coli) (36,2%) và Pseudomonas aeruginosa (P.aeruginosa) (19%). E.coli còn nhạy cảm với amikacin (85,7%) và carbapenem (85,7 - 90%), nhưng đề kháng cao với cephalosporin và fluoroquinolone (> 50%). Điều trị khởi đầu theo kinh nghiệm chiếm 81,5%; phác đồ thường gặp nhất là cephalosporin đơn trị (30,9%). Kết luận: LUTIs ở BN nội trú chủ yếu do E.coli với mô hình đề kháng cao đối với cephalosporin/fluoroquinolone; cân nhắc aminoglycoside hoặc carbapenem trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc nguy cơ cao.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1597KHẢO SÁT SỨC CĂNG HAI THẤT BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI TRƯỚC VÀ SAU GHÉP THẬN2025-08-20T14:48:13+00:00Phạm Vũ Thu HàTS Nguyễn Thị Thu HàMục tiêu: Khảo sát đặc điểm sức căng 2 thất cũng như mối liên quan giữa chức năng 2 thất trước và sau ghép thận 1 tháng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có đối chứng trên 40 bệnh nhân (BN) mắc bệnh thận mạn tính (BTMT) giai đoạn cuối được ghép thận, theo dõi lâm sàng và siêu âm trước và sau ghép 1 tháng tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11/2022 - 5/2023. Kết quả: Chức năng thất trái sau ghép thận 1 tháng cải thiện so với trước ghép. EF tăng có ý nghĩa (54,1 ± 7,6% so với 58,5 ± 5,8%, p < 0,01), GLS thất trái sau ghép thận 1 tháng cải thiện so với trước ghép (-17,5 ± 3,5% và -20,9 ± 3,6%, p < 0,01). Sức căng thất phải (RV4CSL, RVFWSL) sau ghép tăng có ý nghĩa so với trước ghép (RV4CSL: -17,56 ± 4,82% và -21,14 ± 3,90%, p < 0,01), (RVFWSL: -20,59 ± 6,10% và -24,81 ± 4,58%). Sức căng thất phải gồm 2 thông số là RV4CSL và RVFWSL có mối tương quan thuận mức độ vừa với sức căng thất trái theo chiều dọc (r = 0,43 và 0,42, p < 0,01). Kết luận: Sau ghép thận, EF và GLS cải thiện rõ rệt. Sức căng thất phải sau ghép 1 tháng tăng có ý nghĩa so với trước ghép. Sức căng thất phải tương quan thuận với sức căng thất trái theo chiều dọc.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1603ĐẶC ĐIỂM NGỨA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN2025-08-19T10:31:42+00:00Trần Tuấn TúTrantuantu@tump.edu.vnĐặng Thị Loanloandt@thanglong.edu.vnNgô Đinh Ánh QuỳnhVũ Hồng LyNguyễn Thị PhươngPhạm Duy PhanNguyễn Thị Hà PhươngMục tiêu: Xác định đặc điểm ngứa bằng thang điểm 5D-Elman ở bệnh nhân (BN) thận nhân tạo chu kỳ và phân tích các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 219 BN lọc máu chu kỳ (LMCK) tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 3 - 7/2025. Tình trạng ngứa được đánh giá bằng thang điểm 5D-Elman. Kết quả: Có 69,9% BN bị ngứa, chủ yếu ở bụng, lưng, đùi và cẳng chân; 50,9% ngứa từ ≥ 5 vùng. Mức độ ngứa chủ yếu từ trung bình đến nặng, thời gian ngứa < 6 giờ/ngày chiếm 43,4%. Ngứa ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ. Các yếu tố liên quan đến mức độ ngứa gồm: Tuổi (B = 0,07; p = 0,018), tăng huyết áp (THA) (B = 3,43; p = 0,006), đái tháo đường (ĐTĐ) (B = 4,93; p = 0,001), phospho (B = 2,03; p = 0,005), số lượng bạch cầu (WBC) (B = 0,51; p = 0,016) và hormone tuyến cận giáp (PTH) (B = 0,02; p = 0,021). Kết luận: Ngứa là triệu chứng phổ biến và liên quan đến nhiều yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng, cho thấy cần tiếp cận toàn diện trong đánh giá và quản lý để cải thiện chất lượng sống cho BN lọc máu.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1614ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI THẬN KÍCH THƯỚC > 20mm BẰNG ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN2025-08-19T11:05:52+00:00Nguyễn Trần Thànhdr.thanh198@gmail.comTrần Hoài NamĐặng Ngọc HanhĐinh Ngọc HàNguyễn Huy HiệuNguyễn Thế AnhNguyễn Duy HoànMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi ngược dòng tán sỏi thận (retrograde intrarenal surgery - RIRS) bằng ống mềm với sỏi kích thước > 20mm dựa trên nghiên cứu tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 24 bệnh nhân (BN) có sỏi thận kích thước > 20mm được thực hiện RIRS bằng ống mềm tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an từ tháng 01/2024 - 01/2025. Kết quả: Tuổi trung bình là 35,6 ± 12,7 tuổi. Kích thước trung bình của sỏi là 24,7 ± 3,1mm. Có 79,17% BN không cần đặt JJ trước tán sỏi. Góc bể thận đài dưới (lower-pole infundibulopelvic angle - LIP) trung bình đạt 55,4 ± 15,1°. Chiều dài đài dưới (infundibular length - IL) trung bình là 17,3 ± 6,6mm. Tỷ lệ sạch sỏi sau phẫu thuật là 70,83% và sau 1 tháng là 83,33%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 65,4 ± 17,5 phút và thời gian nằm viện trung bình là 3,4 ± 1,2 ngày. Tỷ lệ biến chứng độ I và II theo phân loại Clavien-Dindo lần lượt là 25% và 20,83%. Kết luận: Phương pháp RIRS với sỏi thận kích thước > 20mm bằng ống mềm cho kết quả sau mổ tốt tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1588KẾT QUẢ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG TUYẾN TIỀN LIỆT Ở BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI BÓC NHÂN QUA NIỆU ĐẠO VỚI DAO LƯỠNG CỰC TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 1082025-08-19T10:49:01+00:00Phạm Thanh Hảibshaipham@gmail.comPhạm Văn DuyệtĐỗ Ngọc ThểMục tiêu: Đánh giá điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (international prostate symptom score - IPSS) và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) được phẫu thuật (PT) nội soi bóc nhân qua niệu đạo với dao lưỡng cực (bipolar transurethral enucleation of the prostate - B-TUEP) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2023 - 2025. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trên 68 BN TSLTTTL được PT B-TUEP. Kết quả: IPSS: Trước PT, trung vị là 27 (IQR 21 - 29); sau PT 1 tháng, trung vị là 5 (IQR 3 - 7,5); sau PT 3 tháng, trung vị là 2 (IQR 1 - 4); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Các yếu tố gồm lưu lượng dòng tiểu tối đa (Qmax) trước PT, điểm chất lượng cuộc sống (quality of life - QoL) sau PT 1 tháng có liên quan đến IPSS sau PT 1 tháng (p < 0,05). Không tìm thấy yếu tố liên quan đến IPSS sau PT 3 tháng (p > 0,05). Kết luận: Điều trị TSLTTTL bằng PT B-TUEP mang lại hiệu quả cải thiện IPSS. Qmax trước PT, QoL sau PT 1 tháng ảnh hưởng đến IPSS sau PT 1 tháng.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1590TẮC NGHẼN ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI DO PHÌ ĐẠI TIỀN LIỆT TUYẾN Ở BỆNH NHÂN GHÉP THẬN: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG2025-08-19T12:09:25+00:00TS Lê Nguyên Vũnguyenvu.urologue@gmail.comLương Thanh TúNgô Đậu QuyềnTrần Minh TuấnPhạm Thanh HảiĐỗ Trường ThànhMục tiêu: Báo cáo 2 ca bí tiểu sau ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và đánh giá kết quả điều trị lâm sàng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, phân tích hồ sơ của 2 bệnh nhân (BN), gồm lâm sàng, phương pháp điều trị và kết quả theo dõi sau phẫu thuật. Kết quả: Ca 1 là BN nam, 62 tuổi, có tiền sử phì đại lành tính tuyến tiền liệt (benign prostatic hyperplasia - BPH), xuất hiện bí tiểu vào ngày thứ 14 sau ghép thận. Điều trị nội khoa không hiệu quả, creatinine máu tăng sau khi rút sonde tiểu. BN được phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt, chức năng thận ghép phục hồi tốt; ca 2 là BN nam, 50 tuổi, mắc đái tháo đường, bị nhiễm khuẩn huyết do áp xe tuyến tiền liệt sau ghép thận. Sau điều trị kháng sinh tích cực, BN được phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt. Chức năng thận trở về mức nền. Kết luận: Ở nam giới ≥ 50 tuổi, cần tầm soát và can thiệp BPH trước ghép thận nếu có chỉ định. Can thiệp sớm ở BN có tắc nghẽn đường tiểu dưới giúp cải thiện triệu chứng và bảo tồn chức năng thận ghép.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1594ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT CHỎM NANG THẬN TẠI BỆNH VIỆN E TỪ NĂM 2021 - 20252025-09-05T11:00:54+00:00Nguyễn Đình LiênPhạm Quang Khảiquangkhaipham96@gmail.comNguyễn Hùng ThịnhMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt chỏm nang thận. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 98 BN điều trị PTNS cắt chỏm nang thận tại Bệnh viện E từ năm 2021 - 2025. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 63,64 tuổi; tỷ lệ nam/nữ là 56/42. 2 trường hợp có tiền sử gia đình bệnh lý nang thận. Đau vùng thắt lưng gặp nhiều nhất (88,7%). Kích thước nang thận thường gặp từ là 50 - 100mm (73,5%). 41,8% gặp ở cả 2 bên thận, 56,1% là nang đơn độc. Thời gian phẫu thuật trung bình là 45,66 phút (n = 98); không có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật giữa hai phương pháp điều trị và vị trí nang thận. Thời gian rút dẫn lưu trung bình là 2,68 ngày. BN được xuất viện sau 4,05 ngày. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian rút dẫn lưu; thời gian nằm viện giữa hai phương pháp mổ. Không ghi nhận ca nào có biến chứng tổn thương tạng, chảy máu. Kết luận:Phương pháp PTNS cắt chỏm nang thận là phương pháp an toàn, ít xâm lấn, thời gian phẫu thuật ngày càng rút ngắn, đạt hiệu quả tốt đến 98%. PTNS sau phúc mạc (PM) có tính thẩm mỹ cao. Thời gian rút dẫn lưu, nằm viện được rút ngắn so với trước 2 - 3 ngày.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1595KẾT QUẢ SỚM NỘI SOI QUA NIỆU ĐẠO CẮT TRỌN KHỐI U BẰNG LASER HOLMIUM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG CHƯA XÂM LẤN LỚP CƠ KẾT HỢP BƠM GEMCITABINE NỘI BÀNG QUANG2025-09-05T11:00:18+00:00Vũ Ngọc Thắngbsthangxp@gmail.comNguyễn Phương HạnhNguyễn Thị Thanh HuyềnNguyễn Lê DuyBùi Thế BunĐoàn Thị ChiLê Thị KiềuNguyễn Thị DiễmBùi Thị Thùy DungMục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của nội soi qua niệu đạo cắt trọn khối u sử dụng laser holmium (en-bloc resection of bladder tumor using holmium laser - HolERBT) kết hợp bơm Gemcitabine nội bàng quang (BQ) điều trị ung thư BQ giai đoạn chưa xâm lấn lớp cơ (non-muscle-invasive bladder cancer - NMIBC). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 21 bệnh nhân (BN) NMIBC bằng phương pháp HolERBT từ tháng 01/2024 - 3/2025. Các BN được hóa trị nội BQ với Gemcitabine 2.000 mg/lần trong 6 tuần, từ 10 - 14 ngày sau mổ. Kết quả: Nam giới chiếm 76,2%, nữ giới chiếm 23,8%. Tuổi trung bình (TB) là 62,52 ± 14,073. CT-scanner trước mổ (21/21 BN) phát hiện có u BQ chiếm 95,2%, không phát hiện u BQ chiếm 4,8%. Kích thước khối u TB là 13,8 ± 7,18mm. Cơ detrusor được lấy ở 20/21 BN (95,2%). Thời gian mổ TB là 33,43 ± 12,56 phút. Thời gian lưu sonde tiểu sau mổ TB là 1,62 ± 0,59 ngày. Giải phẫu bệnh sau mổ: carcinoma nhú đường niệu độ thấp là 8/21 BN (38,1%); carcinoma nhú đường niệu độ cao là 13/21 BN (61,9%); pTa: 42,9%, pT1: 57,1%. Không có tai biến trong mổ. Không BN nào có phản xạ thần kinh bịt. Có 1 BN tái phát sau 9 tháng (4,8%). Kết luận: Sử dụng phương pháp HolERBT trong điều trị NMIBC là phương pháp an toàn và khả thi.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1607KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BÀNG QUANG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ BÀNG QUANG, CHUYỂN LƯU NƯỚC TIỂU THEO PHƯƠNG PHÁP BRICKER TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 1082025-08-19T11:59:59+00:00Đỗ Ngọc ThểGiang Lê DuyNguyễn Thị Thu HươngTrần Thanh Tùngtranthanhtunghy9x@gmail.comTrần Đức DũngMục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán giai đoạn của bệnh nhân (BN) ung thư bàng quang (UTBQ) được điều trị bằng phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang (TBBQ), chuyển lưu nước tiểu (CLNT) theo phương pháp Bricker. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang không đối chứng trên 40 BN UTBQ được điều trị bằng phẫu thuật cắt TBBQ, CLNT kiểu Bricker tại Bệnh viện Trung ương Quân Đội (BV TWQĐ) 108 từ tháng 3/2021 - 5/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 66,89; tỷ lệ nam/nữ là 7/1. Triệu chứng thường gặp nhất là đái máu (67,5%); UTBQ phát hiện lần đầu chiếm 37,5%; thời gian mắc bệnh trung bình là 68,98 tháng. Mô bệnh học chủ yếu là ung thư (UT) biểu mô chuyển tiếp (97,5%), độ ác tính cao chiếm 85%. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) dự đoán đúng giai đoạn T ở 90,0% BN. Kết luận: UTBQ phát hiện lần đầu phải cắt TBBQ chiếm tới 37,5% với mô bệnh học chủ yếu là UT biểu mô chuyển tiếp (97,5%). Chụp CLVT có vai trò quan trọng trong chỉ định điều trị cũng như tiên lượng bệnh.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1606KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM SIÊU NHỎ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1752025-08-19T12:28:54+00:00Nguyễn Văn Khẩnbs.nguyenvankhan@gmail.comNguyễn Việt CườngNguyễn Phú ViệtMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi qua da (percutaneous nephrolithotomy - PCNL) đường hầm siêu nhỏ tại Bệnh viện Quân y 175. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc trên 196 bệnh nhân (BN) có chỉ định PCNL đường hầm siêu nhỏ (Ultra-mini PCNL - UMP) tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 12/2023 - 6/2025. Kết quả:Các BN được phẫu thuật chủ yếu với một đường hầm (95,92%) và chọc dò chủ yếu vào đài dưới (61,22%). Thời gian phẫu thuật cho một BN trung bình là 56,08 ± 18,01 (20 - 110) phút. Tỷ lệ sạch sỏi là 93,88% sau 3 tháng phẫu thuật. Không có tai biến trong phẫu thuật, tỷ lệ biến chứng được ghi nhận trong nghiên cứu này là 7,65%, phân độ biến chứng Clavien-Dino có cùng 3,06% là biến chứng độ I và độ II, tỷ lệ biến chứng độ II, IIIa, IIIb đều là 0,51%. Kết luận: UMP là phương pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị sỏi thận với tỷ lệ sạch sỏi cao và ít tai biến, biến chứng.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1587THỜI ĐIỂM RÚT ỐNG THÔNG TIỂU SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA NIỆU ĐẠO CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT: THỰC TRẠNG, KẾT QUẢ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH2025-08-25T15:14:59+00:00Phan Văn CươngVũ SơnPhạm Tuấn Đạtdr.tuandatpham@gmail.comMục tiêu: Đánh giá thực trạng thời gian lưu ống thông tiểu sau phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt tuyến tiền liệt (transurethral resection of the prostate - TURP) và các biến chứng liên quan, đồng thời đối chiếu kết quả với các khuyến nghị từ Guideline quốc tế và bằng chứng khoa học mới nhất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 263 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật TURP tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình giai đoạn 2013 - 2023. Kết quả: Khối lượng tuyến tiền liệt trung bình qua siêu âm là 53,11 ± 21,17 gram. Thời gian lưu ống thông tiểu trung bình là 5,69 ± 1,33 ngày. Có 20 trường hợp bí tiểu sau khi rút ống thông. Thời gian lưu ống thông tiểu càng dài, nguy cơ bí tiểu sau rút ống thông càng tăng (p < 0,05). Kết luận: Thời gian lưu ống thông tiểu tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình tương đối dài so với xu hướng rút thông sớm trong các Guideline và nghiên cứu mới nhất của thế giới. Các chỉ định rút thông sớm cần được xem xét dựa trên tình trạng nước tiểu trong, không có cục máu đông và nhằm tối ưu hóa chăm sóc hậu phẫu và giảm thiểu biến chứng liên quan đến ống thông.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự