https://jmpm.vn/index.php/jmpm/issue/feedTạp chí Y Dược học Quân sự2025-08-28T01:10:01+00:00Tạp chí Y Dược học Quân sựtcydhqs@vmmu.edu.vnOpen Journal Systems<p>Học viện Quân y là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học ngành Y Dược duy nhất trực thuộc Bộ Quốc phòng với 3 nhiệm vụ chính trị trung tâm là đào tạo cán bộ quân y các cấp, đội ngũ nhân viên y tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; điều trị và nghiên cứu khoa học, đặc biệt về lĩnh vực y dược học quân sự; không ngừng phấn đấu với vị trí của một trong những trường đại học y dược hàng đầu của Việt Nam, trường Đại học trọng điểm Quốc gia; trở thành trung tâm đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong các lĩnh vực y học quân sự và y học chung của quốc gia và quốc tế.</p> <p>Tạp chí Y Dược học Quân sự là cơ quan ngôn luận thông tin về các hoạt động của Học viện Quân y, trực thuộc Ban Giám đốc Học viện; được cấp Giấy phép hoạt động báo chí số 345/GP-BVHTT ngày 08/8/2002 và xuất bản 02 tháng/kỳ. Trước xu thế hội nhập của thế giới, với mong muốn có thể trao đổi với các đồng nghiệp trên toàn thế giới về thành tựu nghiên cứu y học, Tạp chí Y Dược học Quân sự đã đề nghị Tổng cục Chính trị cho phép tạp chí được đưa các bài viết đã đăng tải lên mạng internet và đã được sự đồng ý của Thủ trưởng Tổng cục Chính trị (theo công văn số 440/VP của Văn phòng Tổng cục ngày 16/5/2005). Đây là bước phát triển quan trọng của Tạp chí Y Dược học Quân sự, tạo điều kiện cho tạp chí được trao đổi với các tạp chí có uy tín trên thế giới. Ngày 21/06/2006, Tạp chí Y Dược học Quân sự được cấp chỉ số quốc tế ISSN 1859 - 0748.</p> <p>Kể từ khi ra mắt bạn đọc số đầu tiên cho tới nay, Tạp chí Y Dược Quân sự đã được cấp phép sửa đổi nâng kỳ xuất bản lên 9 số/năm (Giấy phép hoạt động báo chí số 1149/GP-BTTTT năm 2012 và số 594/GP-BTTTT năm 2022) và các số Tạp chí đặc biệt cho các Hội nghị Khoa học của Học viện. Nhằm nâng cao chất lượng tạp chí hơn nữa, từ đầu năm 2022 Tạp chí đã xây dựng website riêng để xuất bản online và gắn chỉ số DOI (https://doi.org/10.56535) cho mỗi bài báo, đồng thời đã thực hiện phản biện kín 2 chiều trực tuyến, độc lập cho mỗi bài báo.</p> <p>Tạp chí Y Dược học quân sự luôn nỗ lực khẳng định thương hiệu của mình, đóng góp tích cực phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và điều trị. Tạp chí Y Dược học quân sự thực sự trở thành cơ quan ngôn luận về chuyên môn khoa học, đào tạo và điều trị của Học viện Quân y, sát cánh cùng các đơn vị trong đội hình Học viện viết nên những trang vàng thành tích hơn 70 năm xây dựng và trưởng thành của Học viện Quân y.</p>https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1319ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN CỦA VIÊN NANG MỀM HOÀN LỰC KHANG TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM2025-05-15T00:45:09+00:00BS Hoàng Văn NghĩaBS Phạm Thái Hàphamkieuthaiha97@gmail.comDS Bùi Thị Thu HàDS Bùi Thị Bích VânPhạm Anh HòaTS Nguyễn Văn ThịnhTS Vũ Tuấn AnhTS Trần Bá Hiếumanhhieu86@yahoo.comMục tiêu: Đánh giá tính an toàn của viên nang mềm Hoàn lực khang trên động vật thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Độc tính cấp được đánh giá trên chuột nhắt trắng theo phương pháp của Litchfield-Wilcoxon và Hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO). Độc tính bán trường diễn được đánh giá trên chuột cống trắng theo Hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development - OECD) và Bộ Y tế Việt Nam. Kết quả: Không tìm thấy LD50 của viên nang mềm Hoàn lực khang trên chuột nhắt trắng ở mức liều tối đa là 35 g/kg/ngày, gấp > 50 lần liều dự kiến có tác dụng. Các chỉ số sinh hóa, huyết học, hình ảnh mô bệnh học cũng như tình trạng chung và cân nặng của chuột cống không bị ảnh hưởng khi uống viên nang mềm Hoàn lực khang với 3 mức liều 390, 780 và 1.560 mg/kg/ngày, liên tục trong 42 ngày. Kết luận: Viên nang mềm Hoàn lực khang an toàn, không gây bất kỳ tổn thương nào trên động vật thực nghiệm.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1289THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA TINH DẦU LÁ HẸ (Allium tuberosum)2025-05-15T03:13:49+00:00PGS.TS. Nguyễn Thái Anthaian66@gmail.comThS Lương Phan Lâm Vũlamvu1709@gmail.comDS Phạm Thảo LinhPhamthaolinh@hmu.edu.vnTS Nguyễn Thanh Tùngthanhtungng.pharmacist@gmail.comMục tiêu: Phân tích thành phần hoá học và đánh giá tác dụng kháng vi sinh vật, gây độc tế bào ung thư của tinh dầu lá Hẹ. Phương pháp nghiên cứu: Tinh dầu được thu nhận bằng phương pháp cất kéo hơi nước, định lượng theo Hướng dẫn của Dược điển Hoa Kỳ. Phân tích tinh dầu sử dụng sắc ký kết hợp khối phổ (GC-MS). Hoạt tính kháng khuẩn được đánh giá thông qua phương pháp pha loãng vi sinh vật nhiều nồng độ. Tác dụng gây độc tế bào được xác định bằng phép thử SRB (sulforhodamin B) trên các dòng tế bào ung thư. Kết quả: Phân tích GC-MS cho thấy sự có mặt của 23 thành phần trong tinh dầu, chiếm 82,67% tinh dầu tổng với các hợp chất sulfide chiếm tỷ lệ lớn. Tinh dầu có tác dụng kháng khuẩn tốt trên Staphylococcus epidermidis, Enterococcus faecalis và Salmonella enterica MIC = 128 µg/mL), tác dụng kháng khuẩn/kháng nấm yếu hơn trên Escherichia coli và Candida albicans (MIC = 256 µg/mL). Tinh dầu cũng thể hiện tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ở ba dòng ung thư ở người: Ung thư vú (MCF-7), ung thư phổi (SK-LU-1) và ung thư gan (HepG2) với giá trị IC50 dao động từ 33,8 - 50,16 µg/mL. Kết luận: Nghiên cứu đã làm rõ hơn thành phần hoá học của tinh dầu lá Hẹ và cho thấy tiềm năng ứng dụng của tinh dầu trong điều trị nhiễm khuẩn cũng như tìm kiếm các hợp chất có khả năng gây độc tế bào ung thư.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1320NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ CAO LỎNG CHỨA ECHINACOSIDE TỪ NHỤC THUNG DUNG2025-05-26T06:48:34+00:00TS Trần Bá Hiếumanhhieu86@yahoo.comDS Bùi Thị Thu HàPhạm Thái HàDS Đỗ Thị Hương LanTS Đặng Văn ĐiệpTS Nguyễn Văn ThịnhTS Vũ Tuấn AnhMục tiêu: Bào chế cao lỏng chứa echinacoside (ECH) từ Nhục thung dung. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng hàm lượng ECH và hiệu suất chiết để khảo sát lựa chọn phương pháp và các thông số cho quy trình chiết xuất cao lỏng chứa ECH từ Nhục thung dung quy mô 1kg dược liệu/mẻ. Kết quả: Phương pháp chiết siêu âm gia nhiệt đã được lựa chọn và tối ưu các thông số bao gồm dung môi chiết là ethanol (40%), tỷ lệ dung môi/dược liệu (DM/DL) là 20/1, nhiệt độ chiết xuất là 60oC và 2 lần chiết xuất với thời gian chiết xuất là 60 phút/lần. Kết luận: Xây dựng thành công quy trình bào chế cao lỏng chứa ECH từ Nhục thung dung quy mô 1kg dược liệu/mẻ.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1272ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY ĐỘC VÀ UNG THƯ CỦA TẾ BÀO CAR-T TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM2025-03-26T08:03:30+00:00PGS Cấn Văn Mãocanvanmao@vmmu.edu.vnTS Ngô Thu Hằngdrngohang1986@gmail.comMục tiêu: Đánh giá khả năng gây độc và ung thư của khối tế bào CAR-T trên thực nghiệm để khẳng định chất lượng, độ an toàn của chế phẩm khối tế bào CAR-T. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập khối tế bào CAR-T từ phòng nuôi cấy tế bào với nồng độ 5 x 107 tế bào/mL. 36 chuột nhắt trắng được chia thành 3 nhóm (12 chuột/nhóm), chuột được chiếu xạ với liều 1.5Gy: Nhóm chứng được tiêm khối tế bào PBMC; nhóm CAR thế hệ 2 (CAR2) được tiêm khối tế bào CAR-T CD19RCD137/pMC; nhóm CAR thế hệ 4 (CAR4) được tiêm khối tế bào CAR-T CD19RCD137-iCasp9-IL15/pMC. Chuột được tiêm khối tế bào vào màng bụng sau đó được nuôi ở môi trường sạch và theo dõi các thông số. Kết quả: Ở thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau khi tiêm khối tế bào CAR-T, không có chuột bị chết, không bị giảm cân và các chỉ số huyết học thay đổi không đáng kể (p > 0,05). Màng bụng chuột trơn nhẵn, các cơ quan nội tạng mềm nhẵn, không thấy hình ảnh các khối bất thường hoặc các ổ viêm áp xe ở màng bụng, trong ổ bụng và ở các cơ quan nội tạng. Kết luận: Ở nồng độ nghiên cứu, tế bào CAR-T không gây ra độc tính, các thay đổi về chỉ số huyết học và không xuất hiện khối u đại thể trên động vật thực nghiệm trong thời gian thử nghiệm.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1333ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT THU TINH TRÙNG TỪ TINH HOÀN Ở BỆNH NHÂN KLINEFELTER VÔ TINH KHÔNG KHẢM2025-05-06T08:07:22+00:00Phó giáo sư Trịnh Thế Sơntrinhtheson@vmmu.edu.vnTiến sỹ Đoàn Thị HằngPhạm Đức Minhdrminhpham@vmmu.edu.vnTrương Văn PhiĐinh Hữu ViệtMục tiêu: Khảo sát các chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) Klinefelter vô tinh không khảm, đồng thời đánh giá hiệu quả thu tinh trùng bằng phương pháp vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn (micro-TESE). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 67 BN Klinefelter vô tinh (47,XXY thuần) điều trị tại 3 cơ sở hỗ trợ sinh sản từ tháng 5/2023 - 5/2025. Các thông số lâm sàng, nội tiết, thể tích tinh hoàn, mô bệnh học và kết quả micro-TESE được thu thập và phân tích bằng thống kê mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình là 34,1 ± 4,5; thời gian vô sinh trung bình là 5,0 ± 4,4 năm; BMI là 23,1 ± 2,6 kg/m2. FSH và LH trung bình lần lượt là 37,2 ± 18,9 mIU/mL và 23,2 ± 8,2 mIU/mL; Testosterone là 7,0 ± 5,1 ng/mL. Thể tích tinh hoàn bên trái và bên phải lần lượt là 1,59 ± 0,74 và 1,62 ± 0,69mL. Mô bệnh học ghi nhận “chỉ tế bào Sertoli” chiếm 46,3%. micro-TESE thu tinh trùng thành công ở 14/67 BN (21%). Kết luận: Hội chứng chỉ có tế bào Sertoli là mô bệnh học điển hình của BN Klinefelter được điều trị trong nghiên cứu. Tỷ lệ thu tinh trùng đạt 21% cho thấy kỹ thuật này mang lại cơ hội làm cha sinh học và nên được chỉ định sớm, đồng thời khẳng định tính hiệu quả của micro-TESE trong điều trị BN nam vô tinh không khảm do tắc mắc hội chứng Klinefelter (Klinefelter syndrome - KS).Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1353SỰ PHÂN BỐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC KIỂU GENE CYP2C9, CYP2C19 VÀ VKORC1 ĐẾN YÊU CẦU LIỀU ACENOCOUMAROL Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI2025-05-14T07:23:17+00:00Tiến sĩ Nguyễn Quốc Khoakhoanguyenql@gmail.comThạc sĩ Dương Thị Thu HằngHangh50@gmail.comThạc sĩ Đoàn Ngọc AnhBác sĩ Hoàng Minh TrườngBác sĩ Nguyễn Thị HươngThạc sĩ Đặng Thế ViệtThạc sĩ Tăng Thị ThuCử nhân Điều dưỡng Nguyễn Quang HảiThạc sĩ Phan Thị LưuThạc sĩ Đỗ Thanh LiêmThạc sĩ Trương Thị HuyềnGiáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Đức Côngcong1608@gmail.comMục tiêu: Khảo sát phân bố kiểu gene CYP2C9, CYP2C19 và VKORC1 ở bệnh nhân (BN) cao tuổi Việt Nam và đánh giá mối liên quan giữa các kiểu hình này với yêu cầu liều duy trì acenocoumarol để đạt chỉ số INR (international normalized ratio) điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 187 BN ≥ 60 tuổi đang dùng acenocoumarol ổn định được phân tích kiểu gene CYP2C9 (*2, *3), CYP2C19 (*2, *3) và VKORC1 (-1639G>A) tại Bệnh viện 30-4, Bộ Công an từ tháng 01/2023 - 01/2025. Liều acenocoumarol trung bình/tuần được so sánh giữa các kiểu gene đơn lẻ và tổ hợp hai hoặc ba gene. Kết quả: Phân bố kiểu gene CYP2C9 *1/*1 (95%), VKORC1 AA (66%) và ≥ 1 alen giảm chức năng CYP2C19 (55%). Nhóm *1/*1 cần liều acenocoumarol cao hơn nhóm *2/*3 (10,63 ± 3,28 so với 7,48 ± 3,17 mg/tuần; p = 0,011). VKORC1 AA cần liều thấp hơn GA và GG (p < 0,001). CYP2C19 không ghi nhận khác biệt có ý nghĩa. Tổ hợp *2/*3 + VKORC1 AA có liều thấp nhất, *1/*1 + VKORC1 GG có liều cao nhất. Với ba gene, liều acenocoumarol thấp nhất là *2/*3 + AA + *1/*1, liều cao nhất là *1/*1 + GG + *2/*2. Kết luận: Biến thể của các kiểu gene CYP2C9 và VKORC1 ảnh hưởng rõ rệt đến yêu cầu liều duy trì acenocoumarol trên BN cao tuổi. Xét nghiệm di truyền có thể hỗ trợ cá thể hóa liều kháng đông ở nhóm BN này.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1360THAY ĐỔI THỂ TÍCH NHÓM NHÂN BỤNG CỦA ĐỒI THỊ THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH TRÊN MỘT QUẦN THỂ NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH BÌNH THƯỜNG2025-05-23T02:20:21+00:00Nguyễn Thị Kim Phượngphuongkt2204@gmail.comTiến sĩ Tống Quốc Đôngtongdong23@yahoo.com.vnLý Thiện Huyhuyly012323@gmail.comTiến sĩ Nguyễn Lê Chiếnchien_nguyenle@vmmu.edu.vnMục tiêu: Xác định giá trị và sự thay đổi thể tích nhóm nhân bụng của đồi thị theo tuổi và giới tính trên một quần thể người Việt Nam trưởng thành bình thường. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tích giá trị thể tích nhóm nhân bụng của đồi thị bằng ứng dụng Freesurfer (ver. 6.0) từ dữ liệu cộng hưởng từ (CHT) cấu trúc não bộ của 75 người Việt Nam trưởng thành thuận tay phải gồm 38 nam (20 - 73 tuổi) và 37 nữ (18 - 87 tuổi). Kết quả: Thể tích đồi thị và thể tích các nhân bụng đồi thị không khác biệt theo giới tính. Thể tích các nhân bụng của đồi thị giảm khi tuổi tăng lên và hiện tượng này diễn ra ở nhân bụng bên sớm, ngay từ giai đoạn tuổi trẻ - trung tuổi. Kết luận: Hiện tượng thu nhỏ thể tích các nhân bụng đồi thị có thể gợi ý giải thích cho tỷ lệ mắc bệnh, thời điểm phát bệnh Parkinson ở nam giới cao và sớm hơn so với ở nữ giới.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1305NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN mRNA MỘT SỐ GENE LIÊN QUAN ĐẾN CON ĐƯỜNG JAK/STAT Ở TẾ BÀO UNG THƯ PHỔI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG VIRUS VACCINE SỞI PHỐI HỢP CISPLATIN2025-04-28T00:58:09+00:00TS Ngô Thu Hằngdrngohang1986@gmail.comĐặng Thùy Linhdanglinh46bhvqy@gmail.comNguyễn Mạnh HàNguyenmanhha2703@gmail.comPGS Cấn Văn Mãocanvanmao@vmmu.edu.vnMục tiêu: Đánh giá biểu hiện mRNA một số gene liên quan đến con đường JAK/STAT ở tế bào ung thư phổi được điều trị bằng virus vaccine sởi và Cisplatin. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật flow cytometry để đánh giá tỷ lệ tế bào chết, tế bào apoptosis và tế bào hoạt tử và kỹ thuật real-time PCR để đánh giá biểu hiện mRNA của các gene STAT1, STAT3, JAK1, JAK2 và JAK3 ở tế bào ung thư phổi H460 sau khi được điều trị bằng virus vaccine sởi và Cisplatin. Kết quả: Mức độ biểu hiện các gene STAT3, JAK1, JAK2 và JAK3 giảm thấp ở các nhóm điều trị so với nhóm chứng (p < 0,05), trong khi mức độ biểu hiện STAT1 tăng hơn so với nhóm chứng (p < 0,05). Mức độ biểu hiện các gene STAT3, JAK1 có tương quan nghịch với tỷ lệ tế bào sống, tế bào apoptosis và tế bào hoại tử. Kết luận: Tế bào ung thư phổi H460 được điều trị bằng virus vaccine sởi phối hợp với Cisplatin có khả năng làm giảm biểu hiện các gene STAT3, JAK1, JAK2, JAK3 và tăng biểu hiện STAT1.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1331ĐẶC ĐIỂM CÁC VÒNG NỐI CỬA CHỦ TRÊN HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN2025-05-06T05:07:53+00:00PGS.TS Phùng Anh Tuấnphunganhtuanbv103@gmail.comĐỗ Đường QuýMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh vòng nối cửa chủ ở bệnh nhân (BN) xơ gan trên cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu và mô tả cắt ngang trên 90 BN điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 4/2024 - 3/2025. Mô tả đặc điểm các vòng nối cửa chủ trên CLVT. Xác định mối liên quan giữa các vòng nối tĩnh mạch (TM) thực quản với sự xuất hiện các vòng nối khác. Kết quả: 73,3% BN xơ gan có các vòng nối cửa chủ. Giãn TM thực quản hay gặp nhất (64,4%). CLVT phù hợp tốt với nội soi trong phát hiện giãn TM thực quản và TM dạ dày. Giãn TM thực quản liên quan với giãn TM cạnh thực quản, TM dạ dày và TM vị trái. Kết luận: CLVT 64 dãy cho đánh giá chi tiết đặc điểm các vòng nối cửa chủ ở BN xơ gan.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1309VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY NGỰC KHÔNG TIÊM CẢN QUANG TRONG ĐÁNH GIÁ CÁC TỔN THƯƠNG DẠNG U Ở PHỔI2025-05-29T01:35:54+00:00TS Hoàng Văn Lươngbshoangluong@gmail.comTS Nguyễn Ngọc Trungtrungnn@tbump.edu.vnMục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán và mô tả đặc điểm hình ảnh của các tổn thương dạng u ở phổi trên phim cắt lớp vi tính (CLVT) ngực không tiêm cản quang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 104 bệnh nhân (BN) có tổn thương dạng u ở phổi đã được xác định bằng giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 4 - 12/2024. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 58,3 ± 12,9; nam giới chiếm 58,6%. Tổn thương ác tính chiếm 56,7% (p = 0,027), tổn thương ở ngoại vi phổi chiếm 93,3%, tổn thương phổi phải nhiều hơn phổi trái. Kích thước trung bình (KTTB) là 15,2mm. Các đặc điểm như bờ tua gai, chia thùy và kích thước ≥ 10mm có khả năng phân biệt lành hay ác tính (p < 0,05). Giá trị chẩn đoán CLVT không tiêm thuốc: Độ nhạy 78%, độ đặc hiệu 82,2%, giá trị dự báo dương tính 85,2%, giá trị dự báo âm tính 74% và độ chính xác 79,8%. Kết luận: CLVT không tiêm cản quang có giá trị tương đối cao trong phân biệt tổn thương dạng u lành và ác tính ở phổi. Phương thức này hữu ích cho việc phát hiện sớm, theo dõi và sàng lọc ung thư phổi.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1276NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM METHYL HOÁ GENE SEPT9 HUYẾT TƯƠNG TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN III2025-04-03T03:26:28+00:00Dương Thuỳ LinhBsduonglinh103@gmail.comTS Hồ Viết HoànhHoviethoanh@gmail.comThs Nguyễn Khánh VânBskhanhvan512@gmail.comTS Hồ Hữu Thọhohuutho@vmmu.edu.vnGS Nguyễn Văn BaBsnguyenvanba@yahoo.comMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm methyl hoá gene SEPT9 (mSEPT9) máu ngoại vi trước và sau phẫu thuật triệt căn ở bệnh nhân (BN) ung thư đại trực tràng (UTĐTT) giai đoạn III. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trên 50 BN UTĐTT giai đoạn III, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K từ tháng 01/2021 - 12/2024. Kết quả:Tỷ lệ mSEPT9 huyết tương dương tính sau phẫu thuật triệt căn là 34% (17/50 BN). giảm đáng kể so với trước phẫu thuật là 84% (42/50 BN). Phân tích đường cong ROC ghi nhận giá trị phân biệt tình trạng tiến triển khi kết hợp mSEPT9 dương tính trước và sau phẫu thuật ở mức khá tốt (AUC = 0,755, p < 0,05). BN có mSEPT9 dương tính sau phẫu thuật có nguy cơ tiến triển cao hơn, thời gian sống bệnh không tiến triển (progression-free survival - PFS) ngắn hơn so với BN mSEPT9 âm tính sau phẫu thuật (OR = 7, p < 0,05). Phân tích đa biến ghi nhận mSEPT9 sau phẫu thuật (HR: 10,738, p < 0,05) là yếu tố độc lập dự báo PFS ngắn hơn ở nhóm BN UTĐTT có mSEPT9 dương tính sau phẫu thuật. Kết luận: mSEPT9 có giá trị tiên lượng và theo dõi tiến triển sau phẫu thuật triệt căn ở BN UTĐTT giai đoạn III.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1237KHẢO SÁT CHỨC NĂNG THƯỢNG THẬN BẰNG NGHIỆM PHÁP HẠ ĐƯỜNG HUYẾT BẰNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ GLUCOCORTICOID TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ, BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG2025-04-11T01:46:38+00:00BS.CKI, BS Nội Trú Nguyễn Trúc Dungdr.trdung@gmail.comTS Nguyễn Thành Tuấnnttuan18051987@gmail.comTS Trần Quang Khánhkhanh.tran007@yahoo.comMục tiêu: Xác định tỷ lệ suy thượng thận thứ phát do glucocorticoid bằng nghiệm pháp hạ đường huyết bằng insulin. Đánh giá tác dụng không mong muốn của nghiệm pháp hạ đường huyết bằng insulin. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 bệnh nhân (BN) điều trị glucocorticoid có chỉ định và được tiến hành nghiệm pháp hạ đường huyết bằng insulin để khảo sát chức năng thượng thận tại Phòng khám Ngoại trú, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 5/2023 - 02/2024. Kết quả:Sau khi thực hiện nghiệm pháp hạ đường huyết bằng insulin, xác định được tỷ lệ suy thượng thận do glucocorticoid là 58,3%. Đánh giá tác dụng phụ của nghiệm pháp ghi nhận 45,8% BN biểu hiện các triệu chứng hạ đường huyết mức độ vừa, 0% có triệu chứng hạ đường huyết mức độ nặng, và 54,2% không có biểu hiện của triệu chứng hạ đường huyết. Kết luận: Tỷ lệ suy thượng thận qua nghiệm pháp hạ đường huyết bằng insulin ở BN điều trị glucocorticoid là 58,3%. Nghiệm pháp hạ đường huyết bằng insulin có vai trò hỗ trợ chẩn đoán xác định suy thượng thận ở BN điều trị glucocorticoid và nghiệm pháp an toàn khi áp dụng trong thực hành lâm sàng.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1242MỘT SỐ BẤT THƯỜNG CỦA THÔNG ĐỘNG - TĨNH MẠCH TỰ THÂN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN2025-05-08T01:12:51+00:00TS Trần Tuấn Tútrantuantu@tump.edu.vnLý Thị ThoaNguyễn Thị Ngọc PhươngMục tiêu: Xác định các bất thường phổ biến của thông động - tĩnh mạch tự thân (arteriovenous fistula - AVF) và phân tích các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 244 bệnh nhân (BN) lọc máu chu kỳ sử dụng AVF từ tháng 01 - 6/2024 tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Thu thập các chỉ số về đặc điểm BN, hình thái AVF và các yếu tố cận lâm sàng. Sử dụng mô hình hồi quy logistic đơn biến và đa biến để tìm mối liên quan. Kết quả: Trong số 244 BN, 58,6% là nam giới, với tuổi trung bình là 56,6 ± 15,2. Khoảng 18,5% BN có BMI < 18,5. Thời gian lọc máu trung bình là 5,7 ± 4,4 năm. Nồng độ trung bình của albumin là 37,4 ± 3,8 g/L. Miệng nối chủ yếu ở tay trái (78,7%) và vị trí cổ tay, hõm lào chiếm 71,7%. Tỷ lệ bất thường là 29,1%, với giãn phình chiếm 53,5%, hẹp động mạch chiếm 18,3%. BN có BMI cao giảm nguy cơ bất thường (OR = 0,56; p = 0,022), trong khi thời gian lọc máu dài tăng nguy cơ bất thường (OR = 1,13; p = 0,002). Nồng độ Albumin cao làm giảm nguy cơ bất thường AVF (OR = 0,89; p = 0,017). Kết luận: Tỷ lệ bất thường AVF khá cao. Thời gian lọc máu, chỉ số BMI và albumin ảnh hưởng đến tỷ lệ bất thường. Can thiệp dinh dưỡng và giám sát BN lâu năm có thể giảm thiểu tỷ lệ bất thường.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1314ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM TRÙNG HUYẾT VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN THƯỜNG GẶP Ở BỆNH NHÂN BẠCH CẦU CẤP ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT2025-05-19T08:33:00+00:00Lê Thị Thu Huyềndrhuyenle.qy45@gmail.comTS Nguyễn Thanh Bìnhntbinh108@gmail.comBS CKII Phạm Văn Hiệubshieu108@gmail.comThS Phan Thị Thanh Longlongak33@gmail.comBS Nguyễn Thị Thùy Trangtrang0704@gmail.comBS CKI Phạm Thị Tuyết NhungNhunginseoul@gmail.comMục tiêu: Xác định tình trạng nhiễm trùng huyết và tính kháng kháng sinh (KS) của một số vi khuẩn (VK) thường gặp ở bệnh nhân (BN) bạch cầu cấp (BCC) điều trị hóa chất tại Khoa Huyết học Lâm sàng, Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQĐ) 108. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu, mô tả bao gồm 44 lượt BN BCC điều trị hóa chất có tình trạng nhiễm trùng được thực hiện cấy máu có kết quả dương tính tại Khoa Huyết học Lâm sàng, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 01/2022 - 02/2025. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm trùng huyết ở BN BCC điều trị hóa chất là 9,3%. Tác nhân VK thường gặp nhất là VK Gram âm (86,4%), chủ yếu là Klebsiella pneumoniae (K.pneumoaniae) (43,2%) và Escherichia coli (E.coli) (34,1%). Tỷ lệ VK đa kháng là 76,2%, trong đó 100% là VK Gram âm, chủ yếu là VK K.pneumoniae và E.coli chiếm tỷ lệ lần lượt là 53,1% và 43,6%. Tác nhân VK Gram dương chiếm 9,1%, chủ yếu là Staphylococcus aureus (S.aureus), nhạy với vancomycin và linezolid. Candida tropicalis chiếm 4,5%, nhạy với caspofungin và micafungin. Tỷ lệ tử vong liên quan đến nhiễm trùng huyết là 20,5%. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm trùng huyết ở BN BCC điều trị hóa chất là 9,3% lượt BN. Tác nhân thường gặp nhất là VK Gram âm (86,4%). Hai tác nhân phổ biến nhiễm khuẩn đa kháng là K.pneumoaniae và E.coli.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1371HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA SÓNG CAO TẦN XUNG PRF TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU MẠN TÍNH CĂN NGUYÊN CỘT SỐNG2025-05-30T03:22:27+00:00Phan Minh TrungDrphanspine72@gmail.comThạc sĩ y học Hà Văn Lĩnhlinhhadr@gmail.comThạc sĩ y học Nghiêm Việt Dũngnghiemviet87@gmail.comThạc sĩ y học Hà Văn TuấnTuanha92@gmail.comMục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp can thiệp sóng cao tần xung (pulsed radiofrequency - PRF) ngắt quãng trong điều trị các bệnh lý đau mạn tính cột sống. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng, theo dõi dọc có so sánh trước - sau can thiệp được thực hiện trên 90 bệnh nhân (BN) đau cột sống cổ và thắt lưng mạn tính được điều trị can thiệp bằng PRF tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Thanh Nhàn. Mức độ đau được đánh giá bằng thang điểm VAS (visual analog scale) tại các thời điểm: Trước can thiệp, 24 giờ, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau can thiệp. Chỉ số tàn tật chức năng ODI (oswestry disability index) và NDI (neck disability index) và mức độ hài lòng PGIC (patient global impression of change) cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả điều trị. Kết quả: Điểm VAS trung bình giảm từ 5,7 ± 1,14 trước điều trị xuống 1,20 ± 1,39 sau 6 tháng (p < 0,05). Chỉ số tàn tật ODI và NDI đều giảm có ý nghĩa thống kê. Sau 6 tháng, 82,2% BN đạt mức giảm đau > 50%. Không ghi nhận biến chứng nghiêm trọng nào trong hoặc sau can thiệp. Kết luận: PRF là phương pháp điều trị can thiệp hiệu quả và an toàn trong giảm đau mạn tính cột sống, giúp cải thiện rõ rệt chất lượng sống của người bệnh.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1310THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ ĐỘNG KINH KHỞI PHÁT TRƯỚC 6 THÁNG TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG2025-05-20T04:11:55+00:00TS Lưu Thị Mỹ Thụcdrthucnutrition@gmail.comThạc sĩ- BSCK2 hà Thị Hồng Gianggiangseu.nhp.nic@gmail.comThạc sĩ Lê Thị Kim Maikimmainhp@gmail.comthạc sĩ Lê Đức Dũngducdungle98@gmail.comthạc sĩ Nguyễn Thị Ngân Thị Ngânnguyenngan1176@gmail.comNguyễn Thị Hằng Ngadrhangnga177tk@gmail.comMục tiêu: Mô tả thiếu hụt vi chất dinh dưỡng (VCDD) và yếu tố liên quan ở trẻ mắc động kinh khởi phát sớm (ĐKKPS) trước 6 tháng tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 105 trẻ mắc bệnh ĐKKPS tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2023 - 6/2024. Thiếu hụt VCDD được đánh giá bằng lượng chất dinh dưỡng ăn vào so với nhu cầu khuyến nghị bằng phương pháp điều tra khẩu phần ăn 24 giờ và xét nghiệm huyết học - sinh hóa máu. Kết quả: Tỷ lệ trẻ không nhận đủ VCDD trong khẩu phần ăn với vitamin D là 89,5%, magie là 49,5%, sắt là 34,3%, kẽm là 31,4%, calci là 18,1%. Thiếu VCDD trên cận lâm sàng với thiếu máu (52,4%), calci (40%), kẽm (65,7%), vitamin D (30,5%), sắt (21,9%), magie (2,9%). Trẻ đáp ứng kém với điều trị có tỷ lệ thiếu sắt, vitamin B1 và vitamin B6 cao hơn rõ rệt (p < 0,05). Kết luận: Thiếu VCDD, đặc biệt vitamin D, sắt, calci, kẽm phổ biến ở trẻ mắc ĐKKPS, gợi ý cần sàng lọc và bổ sung sớm.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1303CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘ NẶNG CỦA CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở BỆNH NHI MẮC HEN PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 20242025-05-26T00:31:51+00:00Trần Quang Khảitqkhai@ctump.edu.vnNguyễn Huỳnh Ái Uyênnhauyen@ctump.edu.vnPhạm Kiều Anh Thơpkatho@ctump.edu.vnLê Quang Lượng2253010145@student.ctump.edu.vnLý Hồng Nhung2253010567@student.ctump.edu.vnChâu Ngọc Anh Thy2053010537@student.ctump.edu.vnHuỳnh Thị Thuý Vi2053010807@student.ctump.edu.vnMục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến độ nặng của cơn hen phế quản (HPQ) cấp ở bệnh nhi từ 3 - 16 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 112 bệnh nhi được chẩn đoán HPQ cấp tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 6 - 12/2024. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 6,33 ± 2,93. Tỷ lệ bệnh nhi phơi nhiễm thuốc lá cao (50,9%). Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là ho (88,4%). 28,6% bệnh nhi có bội nhiễm phổi. Bệnh nhi có cơn HPQ cấp mức độ trung bình - nặng chiếm ưu thế (73,2%). Chỉ có bội nhiễm phổi là yếu tố độc lập có ý nghĩa phân biệt mức độ nặng của cơn HPQ cấp với tỷ số chênh là 17,41 (95%CI: 2,32 - 130,54; p = 0,005). Kết luận:Bội nhiễm phổi là yếu tố có mối liên quan rõ rệt với mức độ nặng của cơn HPQ cấp ở bệnh nhi.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1313SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ GLUCAGON LIKE PEPTIDE- 1 HUYẾT TƯƠNG Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG MỚI KHỞI PHÁT SAU GHÉP THẬN2025-05-12T00:50:40+00:00Nguyễn Thị Thùy Dungbsdunga12@gmail.comphó giáo sư Lê Việt ThắngPGS Nguyễn Minh NúiMục tiêu: Khảo sát sự thay đổi nồng độ glucagon-like peptide-1 (GLP-1) huyết tương ở người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) mới khởi phát sau ghép thận (new-onset diabetes after transplantation - NODAT). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, theo dõi dọc trên 81 bệnh nhân (BN) NODAT, 81 BN sau ghép thận không mắc ĐTĐ (không NODAT) và 53 người khỏe mạnh, tương đồng tuổi và giới tính tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2021 - 12/2023. Các BN NODAT được điều chỉnh chế độ ăn, thể dục, dùng thuốc kiểm soát glucose máu, cá thể hoá từng BN. Đánh giá kết quả kiểm soát glucose máu sau 3 tháng. Định lượng nồng độ GLP-1 huyết tương vào thời điểm khi phát hiện (T0) và sau 3 tháng kiểm soát glucose máu (T3). Kết quả: Nồng độ GLP-1 của nhóm BN NODAT là 7,65 (5,99 - 9,26) pmol/L, thấp hơn nhóm BN không NODAT là 8,82 (6,67 - 12,69) pmol/L và thấp hơn ở nhóm người khỏe là 10,7 (8,14 - 13,19) pmol/L, p < 0,001. Tỷ lệ giảm nồng độ GLP-1 ở nhóm NODAT là 22,2%, cao hơn nhóm chứng bệnh là 8,6%, với p < 0,05. Sau 3 tháng, nồng độ GLP-1 huyết tương là 10,61 (8,65 - 13,5) pmol/L, cao hơn so với trước điều trị, p < 0,001. Kết luận: Ở BN NODAT có giảm nồng độ GLP-1 huyết tương, sau 3 tháng điều trị nồng độ GLP-1 huyết tương có cải thiện ở nhóm BN này.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1293SỐNG THÊM BỆNH KHÔNG TIẾN TRIỂN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV ĐIỀU TRỊ DOCETAXEL2025-04-11T08:21:37+00:00Lê Thị Khánh Tâmlethikhanhtam@gmail.comThS Nguyễn Thị Hồng Ngọcdrngocnth@gmail.comMục tiêu: Đánh giá sống thêm bệnh không tiến triển (progression-free survival - PFS) và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) cao tuổi ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn IV được điều trị bằng Docetaxel đơn trị. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc trên 42 BN cao tuổi UTP KTBN giai đoạn IV. Kết quả: PFS trung vị là 4,64 tháng. PFS có mối tương quan khi phân tích với các yếu tố bao gồm chỉ số toàn trạng, tình trạng đáp ứng với điều trị bước 1, số lượng cơ quan di căn. Các yếu tố không xác lập được sự liên quan gồm tuổi, tình trạng bệnh lý mạn tính kèm theo. Kết luận: Docetaxel đơn trị kéo dài PFS cho BN UTPKTBN giai đoạn IV cao tuổi và liên quan với tuổi, tình trạng bệnh lý mạn tính kèm theo.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1315TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ VI CHẤT DINH DƯỠNG TRONG KHẨU PHẦN ĂN Ở TRẺ TỪ 10 - 16 TUỔI MẮC BỆNH THẬN MẠN LỌC MÀNG BỤNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG2025-05-26T00:41:46+00:00Nguyễn Thị Hằng Ngadrhangnga177tk@gmail.comCử nhân Nguyễn Thị Maimai2nch@gmail.comThạc sỹ Lương Thị Phượngluongphuong2233@gmail.comThạc sỹ Nguyễn Ngọc Huyngochuy.0125@gmail.combác sỹ chuyên khoa 2 Dương Thị Thanh Bìnhybinh6283@gmail.comThạc sỹ Nguyễn Thị Thuỳ LiênThuylien.anfu@nch.gov.vnThạc sỹ Nguyễn Thị Bích NgọcNgocbichntmh@gmail.comTS Lưu Thị Mỹ Thụcdrthucnutrition@gmail.comMục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và lượng vi chất dinh dưỡng (VCDD) ăn vào của trẻ từ 10 - 16 tuổi mắc bệnh thận mạn (BTM) lọc màng bụng (LMB). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 51 trẻ từ 10 - 16 tuổi mắc BTM LMB tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 10/2024 - 4/2025. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi là 68,6%, trong đó mức độ nặng là 35,3%; gầy còm là 49%, trong đó mức độ nặng là 19,6%. Tỷ lệ thừa cân là 8% (chỉ gặp ở trẻ trai). Hầu hết khoáng chất và vitamin trong khẩu phần ăn 24 giờ (natri, kali, phospho, magie, kẽm, calci, vitamin B2, B3, B6, B9, B12, C và A) chưa đáp ứng nhu cầu khuyến nghị. Trẻ thấp còi tiêu thụ lượng kali, kẽm, vitamin B3 và C trong khẩu phần ăn thấp hơn rõ rệt so với trẻ không SDD. Kết luận: Trẻ mắc BTM LMB có tỷ lệ SDD thấp còi và gầy còm cao, đồng thời những trẻ này ăn vào không đủ lượng VCDD theo nhu cầu.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1324ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI ALBUMIN HUYẾT THANH SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI2025-05-13T09:08:29+00:00TS Nguyễn Trần Cảnh Tùngbstungbv103@gmail.comNguyễn Đức Cảnhcanh98ts@gmail.comPGS, TS Vũ Nhất ĐịnhPGS, TS Đặng Hoàng Anhdanghoanganh103@gmail.comMục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nồng độ albumin huyết thanh sau phẫu thuật thay khớp háng ở bệnh nhân (BN) cao tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 142 trường hợp ≥ 60 tuổi, 86 khớp háng bán phần và 57 khớp háng toàn phần từ tháng 4/2022 - 12/2024 tại Bệnh viện Quân y 103. Nồng độ albumin huyết thanh được đo trước và sau phẫu thuật 24 giờ. Kết quả: Tuổi trung bình là 74,27 ± 6,99; tuổi trung bình của nhóm khớp háng bán phần cao hơn trong khi nồng độ albumin thấp hơn so với nhóm toàn phần. Nồng độ albumin giảm sau phẫu thuật ở cả hai nhóm, mức giảm có tương quan thuận với tuổi (r = 0,44; p < 0,0001) và giới tính nữ (p = 0,0037). Không ghi nhận mối liên quan giữa thay đổi albumin và thời gian phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng gây giảm albumin huyết thanh ở BN cao tuổi. Việc đánh giá, bổ sung dinh dưỡng phù hợp có vai trò quan trọng.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1330ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG PROPESS TRÊN SẢN PHỤ ỐI VỠ NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 20242025-05-06T08:12:46+00:00ThS Đinh Thị Thu TrangNguyễn Thu Hànguyenthuha.ump@gmail.comThS Lương Hoàng ThànhThS Lê Văn ĐạtMục tiêu: Đánh giá kết quả khởi phát chuyển dạ (KPCD) bằng Propess trên sản phụ (SP) ối vỡ non (OVN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 56 SP OVN tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 01 - 12/2024 đủ điều kiện sinh ngả âm đạo được KPCD bằng Propess. Đánh giá kết quả trước và sau KPCD thông qua chỉ số Bishop, tỷ lệ sinh đường âm đạo, sinh mổ và các biến chứng xảy ra. Kết quả: Chỉ số Bishop sau khi đặt thuốc tăng lên so với trước khi đặt thuốc trung bình là 4,09 điểm. Tỷ lệ KPCD thành công cổ tử cung (CTC) mở > 3cm là 62,5%. Tỷ lệ KPCD thành công sinh đường âm đạo là 51,79% tổng mẫu nghiên cứu. Tỷ lệ SP sinh đường âm đạo trong vòng 12 giờ sau đặt Propess là 68,96%. Trong số 27/56 ca mổ lấy thai, chỉ định phẫu thuật vì CTC không tiến triển chiếm tỷ lệ cao nhất (66,67%). Đa số các trường hợp KPCD bằng Propess đặt âm đạo đều không có tai biến, biến chứng nghiêm trọng. Kết luận: Propess đặt âm đạo có hiệu quả trong việc làm chín muồi CTC và gây chuyển dạ với những trường hợp SP OVN. Do những tác dụng ngoài ý muốn có thể xảy ra, việc dùng Propess để KPCD phải tuân thủ quy trình thực hiện và theo dõi chặt chẽ.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1311SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA LIDOCAINE VÀ PROPOFOL TRÊN ĐÁP ỨNG HUYẾT ĐỘNG VÀ PHẢN XẠ ĐƯỜNG THỞ GIAI ĐOẠN RÚT ỐNG NỘI KHÍ QUẢN SAU PHẪU THUẬT THẨM MỸ2025-05-09T00:10:40+00:00TS Võ Văn Hiểnvanhien103@gmail.comLê Hải Trunglhtrung1974@gmail.comTS Nguyễn Đăng Thứnguyendangthu@vmmu.edu.vnMục tiêu: So sánh hiệu quả của lidocaine và propofol trong kiểm soát đáp ứng huyết động và phản xạ đường thở khi rút ống nội khí quản (NKQ) sau phẫu thuật thẩm mỹ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, phân nhóm ngẫu nhiên, có so sánh trên 60 người bệnh (NB) có chỉ định phẫu thuật thẩm mỹ với ASA I - II (theo phân loại của Hiệp hội Gây mê Hoa kỳ), được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm L (30 NB) tiêm tĩnh mạch lidocaine 1,5 mg/kg và nhóm P (30 NB) tiêm tĩnh mạch propofol 0,5 mg/kg khi NB bắt đầu tự thở, tiến hành rút NKQ sau 5 phút. So sánh biến đổi huyết động và các phản xạ đường thở (ho, cử động bất thường, co thắt khí - phế quản) thời điểm trước và sau rút NKQ giữa hai nhóm. Kết quả: Nhóm P ổn định huyết động hơn so với nhóm L thể hiện tại thời điểm ngay sau rút ống NKQ (T3), nhịp tim và huyết áp động mạch trung bình (HAĐMTB) nhóm P thấp hơn nhóm L có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhóm L kiểm soát ho và phản xạ đường thở tốt hơn, với điểm ho và tỷ lệ co thắt thanh quản thấp hơn (p < 0,01). Kết luận: Propofol phù hợp khi ưu tiên kiểm soát huyết động trong khi lidocaine hiệu quả hơn trong ức chế phản xạ đường thở. Lựa chọn thuốc nên tùy theo mục tiêu lâm sàng và đặc điểm NB.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1322PHẪU THUẬT MỞ NHU MÔ GAN LẤY SỎI ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN: MỘT TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1752025-05-06T03:30:00+00:00Nguyễn Văn Quỳnhquynh44ahvqy@gmail.comTiến sĩ Lê Trung Hiếuliversurg108@gmail.comSỏi đường mật trong gan là bệnh lý phổ biến ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung và Việt Nam nói riêng, chiến thuật điều trị rất đa dạng, với mục tiêu là lấy sạch sỏi. Ca lâm sàng của chúng tôi là một bệnh nhân (BN) nữ, 41 tuổi, tiền sử không có bệnh mạn tính, vào viện vì đau bụng hạ sườn phải kèm sốt vài tuần trước vào viện. BN được chẩn đoán “nhiễm trùng đường mật do sỏi đúc khuôn đường mật gan phải, chít hẹp ống gan phải, sỏi ống mật chủ”. BN được phẫu thuật mở nhu mô gan phải, lấy sỏi và mở ống mật chủ lấy sỏi, nong rộng ống gan phải, dẫn lưu Kehr. Hậu phẫu, BN diễn biến ổn định và ra viện sau 7 ngày điều trị. Qua trường hợp này chúng tôi nhận thấy mở nhu mô gan lấy sỏi có thể thực hiện trong một số trường hợp chọn lọc, mang lại hiệu quả sạch sỏi tốt.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1368ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT LICHTENSTEIN SỬ DỤNG LƯỚI TỰ DÍNH ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032025-05-23T02:57:10+00:00Bác sỹ Võ Văn Triệudrtrieuvn@gmail.comTiến sỹ Hồ Hữu Anbs.hohuuan83@gmail.comTiến sỹ Nguyễn Trọng Hòetronghoe103@gmail.comThạc sỹ Trần Doanh Hiệudrtranhieu103@gmail.comMục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp Lichtenstein sử dụng lưới tự dính Progrip so với lưới Polypropylene tại Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, mô tả loạt ca bệnh có so sánh đối chứng trên hai nhóm bệnh nhân (BN) được phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 6/2024. Nhóm 1 gồm 27 BN (30 trường hợp, trong đó có 3 BN bị thoát vị hai bên) được sử dụng lưới tự dính Progrip. Nhóm 2 gồm 40 BN (46 trường hợp, trong đó có 6 BN bị thoát vị hai bên) được sử dụng lưới Polypropylene thông thường. Các chỉ tiêu được thu thập và so sánh giữa hai nhóm bao gồm đặc điểm dịch tễ, kỹ thuật mổ, kết quả sớm và muộn sau phẫu thuật. Kết quả: Nhóm lưới tự dính có thời gian đặt lưới và thời gian phẫu thuật trung bình ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm lưới Polypropylene (p < 0,001). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đau sau mổ, thời gian phục hồi vận động, ngày nằm viện, biến chứng sớm và muộn, tỷ lệ tái phát giữa hai nhóm. Kết luận: Lưới tự dính Progrip giúp rút ngắn thời gian phẫu thuật, thời gian đặt lưới, trong khi kết quả điều trị sớm và muộn tương đương với lưới Polypropylene.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1396GIÁ TRỊ PHÂN LOẠI MOXAIC TRONG TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM LỚN VÙNG HÀM MẶT2025-07-01T01:06:15+00:00Nguyễn Trọng Đứcntrongduc.rhm@gmail.comTạ Quang Hàohaoquangcsp@gmail.comMục tiêu: Đánh giá giá trị của phân loại MOXAIC trong tiên lượng kết quả điều trị vết thương phần mềm lớn (VTPML) vùng hàm mặt. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 177 bệnh nhân (BN) VTPML vùng hàm mặt điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 01/2017 - 12/2022. Vết thương được phân loại theo hệ thống MOXAIC (O, X, A, I, C). Kết quả điều trị đánh giá dựa trên phục hồi giải phẫu và thẩm mỹ. Kết quả: Các dạng vết thương O, A, C có tỷ lệ kết quả tốt vượt trội (> 78%), trong khi dạng X và I chỉ < 50% đạt kết quả tốt, khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), cho thấy phân loại MOXAIC có giá trị tiên lượng rõ rệt đối với kết quả điều trị VTPML vùng hàm mặt. Kết luận: Phân loại MOXAIC là công cụ hữu ích, hỗ trợ bác sỹ dự báo kết quả điều trị và lựa chọn chiến lược xử trí phù hợp cho từng dạng vết thương.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1332HIỆU QUẢ CỦA NỘI SOI ĐẶT ỐNG THÔNG KHÍ ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA Ứ DỊCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẦU, CỔ2025-05-06T05:13:19+00:00Bác sỹ Phạm Hữu TuyênTiến sỹ Quản Thành NamDr.namb6@gmail.comPhó giáo sư, Tiến sỹ Nghiêm Đức Thuậnthuanbm6@gmail.comĐỗ Lan Hươnghuong.89tmh@gmail.comBác sỹ Nguyễn Thị Thúy NhườngBác sỹ Lê Tuấn Anhletuananhb6103@gmail.comMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi (PTNS) đặt ống thông khí (OTK) điều trị viêm tai giữa ứ dịch (VTGƯD) ở bệnh nhân (BN) ung thư đầu, cổ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả từng trường hợp, có can thiệp trên 30 BN ung thư đầu, cổ có VTGƯD tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3/2024 - 3/2025. Kết quả: Triệu chứng cơ năng, thực thể, thính lực đều cải thiện sau PTNS đặt OTK. Tỷ lệ trước phẫu thuật (PT), sau PT 1 tháng, sau PT 3 tháng với ù tai (100%, 11,6%, 7,0%), nghe kém (67,4%, 9,3%, 7,0%), màng nhĩ lõm (62,8%, 9,3%, 2,3%), màng nhĩ bình thường (4,7%, 9,3%, 32,6%), màng nhĩ dày đục, vàng (51,2%, 18,6%, 2,3%), màng nhĩ có màu sắc bình thường (0%, 7,0%, 76,7%). Sức nghe đường khí là 50,2 ± 17,7dB; 30,4 ± 14,2dB, 20,5 ± 8,5dB. Sức nghe đường xương là 30,7 ± 12,9dB; 23,4 ± 11,7dB; 19,0 ± 8,9dB. Kết quả chung của PT: Tốt là 69,6% và 79,1% sau PT 1 và 3 tháng. Kết luận: PTNS đặt OTK hiệu quả trong điều trị VTGƯD về cơ năng, hình thái và màu sắc màng nhĩ, sức nghe. Các triệu chứng cải thiện có ý nghĩa ngay sau 1 tháng PT và tiếp tục cải thiện đến 3 tháng sau PT.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1204KẾT QUẢ CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT2025-04-23T08:01:49+00:00BS CK2 Nguyễn Khánh VânBS CK2 Nguyễn Xuân HoàPhạm Thuý HằngBS Nguyễn Văn QuỳnhTS Lê Trung Hiếuliversurg108@gmail.comMục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 73 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị UTBMTBG tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 8/2022 - 8/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 63,1 ± 17,5; 72,6% là nam giới. Tỷ lệ mắc viêm gan virus (B hoặc C) là 65,8%. Nồng độ AFP tăng chiếm 63,0%. Số lượng u trung bình là 1,3 ± 0,3. Kích thước khối u trung bình là 4,3 ± 1,4cm. 87,7% BN cắt 2 phân thùy gan trở lên. Thời gian phẫu thuật trung bình là 253,2 ± 58,3 phút, lượng máu mất trong mổ là 215,6 ± 72,3mL. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 12,2 ± 5,6 ngày. Biến chứng sau mổ (23,3%) bao gồm suy gan (1,4%), chảy máu (2,7%), rò mật (2,7%), nhiễm trùng vết mổ (6,8%), viêm phổi (1,4%), tràn dịch màng phổi (9,5%). Kết luận: Cắt gan theo giải phẫu điều trị UTBMTBG là an toàn và khả thi. Cần theo dõi và đánh giá kết quả xa của BN.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1251KẾT QUẢ CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH CẤY GHÉP IMPLANT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 1082025-04-29T00:10:34+00:00Thạc sĩ Điều dưỡng An Thị Hồng Vânanhongvanb10@gmail.comPhạm Tuấn Anhphamtuananhrang108@gmail.comLưu Hà Thanhhathanh150987@gmail.comNguyễn Duy Chiếnnchien108@gmail.comThạc sĩ Nguyễn Văn Annguyenan.hmu@gmail.comMục tiêu: Phân tích kết quả chăm sóc, điều trị người bệnh (NB) cấy implant. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 49 NB chỉ định cấy implant tại Khoa Răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Độ tuổi > 50 chiếm 67,35%; nam giới chiếm 63,27%. Nguyên nhân cấy implant đa số do mất răng bệnh lý chiếm 95,92%. 100% NB được theo dõi triệu chứng; không còn các triệu chứng đau, chảy máu, sưng nề từ ngày thứ 5 sau cấy implant. Hoạt động chăm sóc “Hỏi thăm sức khỏe, giải thích kịp thời thắc mắc” có tỷ lệ thấp nhất (71,43%), hoạt động tư vấn “Hướng dẫn vệ sinh răng miệng’’ chiếm tỷ lệ còn thấp (77,5%), các hoạt động chăm sóc còn lại chiếm tỷ lệ cao (> 90%). Hài lòng của NB về “Thời gian chờ đợi khám” có tỷ lệ thấp nhất (87,76%). Phân loại sớm kết quả điều trị, chăm sóc có 10,20% NB có biến chứng trong đó chủ yếu là viêm niêm mạc (10,2%), sưng nề (10,2%); chỉ có 6,12% chảy máu và 2,02% tụt lợi. Kết luận: Khoa Răng nên thay đổi quy trình khám, chữa bệnh để rút ngắn thời gian chờ đợi khám bệnh, nâng cao sự hài lòng của NB.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1261MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ LACTATE MÁU LÚC NHẬP VIỆN VỚI KẾT CỤC Ở NGƯỜI BỆNH CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG2025-04-26T07:48:54+00:00PGS,TS Nguyễn Trung KiênTrần Văn Hảihaiicu105@gmail.comMục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan của lactate máu lúc nhập viện với kết cục bệnh nhân (BN) chấn thương sọ não (CTSN) nặng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập, tiến cứu trên 68 BN CTSN nặng điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Quân y 105. Số liệu được đưa vào bệnh án nghiên cứu và xử lý theo thuật toán thống kê. Kết quả:Độ tuổi trung bình của BN CTSN nặng là 44,71 ± 19,93, điểm GCS (Glasgow Coma Scale) khi nhập là 6,59 ± 1,67 và nồng độ lactate nhập viện trung bình là 3,92 ± 1,76 mmol/L. Lactate máu lúc nhập viện của nhóm tử vong cao hơn nhóm sống sót, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nồng độ lactate máu có tương quan thuận mức độ vừa với thời gian điều trị (r = 0,431), thời gian nằm hồi sức (r = 0,458) với p < 0,05. Diện tích dưới đường cong tiên lượng tử vong của nồng độ lactate máu lúc vào viện là 0,814. Kết luận:Lactate máu lúc nhập viện là một dấu ấn sinh học quan trọng, có ý nghĩa tiên lượng tử vong ở BN chấn thương sọ não nặng.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1323ĐỘNG MẠCH GAN CHUNG XUẤT PHÁT TỪ ĐỘNG MẠCH MẠC TREO TRÀNG TRÊN: MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1752025-05-06T03:31:21+00:00Thạc sĩ Nguyễn Văn Mạnhmanhnguyen2388@gmail.comBác sĩ chuyên khoa 1 Nguyễn Văn Quỳnhquynh44ahvqy@gmail.comBác sĩ Đoàn Thanh Huythanhhuyph96@gmail.comTiến sĩ Lê Trung Hiếuliversurg108@gmail.comĐộng mạch gan là cấu trúc giải phẫu cuống gan có nhiều biến đổi nhất, dạng giải phẫu động mạch gan thông thường gặp ở khoảng 80% các trường hợp, còn lại 20% là các biến thể. Việc nắm chắc và nhận dạng giải phẫu động mạch gan là rất quan trọng trong thực hành phẫu thuật gan mật tụy. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày một biến thể hiếm gặp của động mạch gan khi động mạch gan chung bắt nguồn từ động mạch mạc treo tràng trên (loại IX theo phân loại của Michels) được phát hiện trong quá trình chẩn đoán và điều trị cho một bệnh nhân (BN) nữ 67 tuổi với khối u đường mật rốn gan (Klatskin) type IIIa. Biến thể mạch máu này đã được xác định trước mổ bằng kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đa lát cắt và công nghệ dựng hình 3DVT (3D Volume Technique). BN được phẫu thuật cắt gan phải, cắt đường mật ngoài gan, tạo hình tĩnh mạch cửa, vét hạch, nối mật ruột một cách an toàn và hồi phục tốt sau mổ.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự