https://jmpm.vn/index.php/jmpm/issue/feedTạp chí Y Dược học Quân sự2025-12-28T06:48:16+00:00Journal of Military Pharmaco-medicinetcydhqs@vmmu.edu.vnOpen Journal Systems<p>Học viện Quân y là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học ngành Y Dược duy nhất trực thuộc Bộ Quốc phòng với 3 nhiệm vụ chính trị trung tâm là đào tạo cán bộ quân y các cấp, đội ngũ nhân viên y tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; điều trị và nghiên cứu khoa học, đặc biệt về lĩnh vực y dược học quân sự; không ngừng phấn đấu với vị trí của một trong những trường đại học y dược hàng đầu của Việt Nam, trường Đại học trọng điểm Quốc gia; trở thành trung tâm đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong các lĩnh vực y học quân sự và y học chung của quốc gia và quốc tế.</p> <p>Tạp chí Y Dược học Quân sự là cơ quan ngôn luận thông tin về các hoạt động của Học viện Quân y, trực thuộc Ban Giám đốc Học viện; được cấp Giấy phép hoạt động báo chí số 345/GP-BVHTT ngày 08/8/2002 và xuất bản 02 tháng/kỳ. Trước xu thế hội nhập của thế giới, với mong muốn có thể trao đổi với các đồng nghiệp trên toàn thế giới về thành tựu nghiên cứu y học, Tạp chí Y Dược học Quân sự đã đề nghị Tổng cục Chính trị cho phép tạp chí được đưa các bài viết đã đăng tải lên mạng internet và đã được sự đồng ý của Thủ trưởng Tổng cục Chính trị (theo công văn số 440/VP của Văn phòng Tổng cục ngày 16/5/2005). Đây là bước phát triển quan trọng của Tạp chí Y Dược học Quân sự, tạo điều kiện cho tạp chí được trao đổi với các tạp chí có uy tín trên thế giới. Ngày 21/06/2006, Tạp chí Y Dược học Quân sự được cấp chỉ số quốc tế ISSN 1859 - 0748.</p> <p>Kể từ khi ra mắt bạn đọc số đầu tiên cho tới nay, Tạp chí Y Dược Quân sự đã được cấp phép sửa đổi nâng kỳ xuất bản lên 9 số/năm (Giấy phép hoạt động báo chí số 1149/GP-BTTTT năm 2012 và số 594/GP-BTTTT năm 2022) và các số Tạp chí đặc biệt cho các Hội nghị Khoa học của Học viện. Nhằm nâng cao chất lượng tạp chí hơn nữa, từ đầu năm 2022 Tạp chí đã xây dựng website riêng để xuất bản online và gắn chỉ số DOI (https://doi.org/10.56535) cho mỗi bài báo, đồng thời đã thực hiện phản biện kín 2 chiều trực tuyến, độc lập cho mỗi bài báo.</p> <p>Tạp chí Y Dược học quân sự luôn nỗ lực khẳng định thương hiệu của mình, đóng góp tích cực phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và điều trị. Tạp chí Y Dược học quân sự thực sự trở thành cơ quan ngôn luận về chuyên môn khoa học, đào tạo và điều trị của Học viện Quân y, sát cánh cùng các đơn vị trong đội hình Học viện viết nên những trang vàng thành tích hơn 70 năm xây dựng và trưởng thành của Học viện Quân y.</p>https://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1441NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SILYBIN TRONG HUYẾT TƯƠNG CHÓ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO2025-10-06T02:52:52+00:00Đặng Trường Giangdangtruonggiang.hvqy@gmail.comHồ Bá Ngọc Minhhobangocminh@gmail.comNguyễn Hoàng Hiệphiepquany.vmmu@gmail.comVũ Bình Dươngvbduong2978@gmail.comNguyễn Thị Thảothaiduong1015@gmail.comPhạm Văn Hiểnphamvanhien181288@gmail.comMục tiêu: Xây dựng và thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (high‑performance liquid chromatography - HPLC) để định lượng silybin (Si) trong huyết tương chó. Phương pháp nghiên cứu: Thiết lập điều kiện sắc ký trên cột Luna C18; pha động MeOH:H₃PO₄:nước (pha A: 20:0,5:80; pha B: 80:0,5:20) theo chương trình gradient; thể tích tiêm mẫu là 100µL. Mẫu huyết tương được chuẩn bị bằng cách kết tủa protein sử dụng methanol (MeOH) hoặc acid percloric. Catechin được sử dụng làm chất chuẩn nội. Thẩm định phương pháp theo hướng dẫn của FDA với các tiêu chí: Độ chọn lọc - đặc hiệu, tính tương thích hệ thống, khoảng tuyến tính, độ chính xác, độ đúng, giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) và độ ổn định. Kết quả: Xác định được các điều kiện xử lý mẫu và các điều kiện sắc ký. Phương pháp đảm bảo độ chọn lọc - đặc hiệu, tuyến tính tốt trong khoảng nồng độ 0,118 - 11,758 µg/mL Si-A và 0,128 - 12,754 µg/mL Si-B, với R² = 0,9997. Phương pháp đảm bảo độ lặp lại với RSD ≤ 3,99%. Độ thu hồi của phương pháp trong khoảng 85 - 115%. LOD/LOQ: Si-A (4,69/14,20 ng/mL), Si-B (2,79/8,46 ng/mL). Si ổn định trong huyết tương sau 24 giờ (độ thu hồi là 98,30 - 114,43%) và sau 3 chu kỳ đông - rã (độ thu hồi là 85,34 - 111,65%). Kết luận: Xây dựng và thẩm định được phương pháp HPLC để xác định hàm lượng Si trong huyết tương chó.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1390ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA THUỐC ỨC CHẾ WEE1 ADAVOSERTIB TRÊN TẾ BÀO U NGUYÊN BÀO THẦN KINH ĐỆM2025-08-17T11:22:55+00:00Bùi Khắc Cườngbuikhaccuong@gmail.comPhan Đức Trungpdt020104@gmail.comTS Nguyễn Thị Mai LyDr.nguyenmaily@gmail.comMục tiêu: Đánh giá tác dụng ức chế của thuốc Adavosertib (chất ức chế WEE1) đối với sự tăng sinh, khả năng tạo cụm tế bào cũng như khả năng di trú của dòng tế bào u nguyên bào thần kinh đệm (UNBTKĐ) U-87MG. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng chất ức chế WEE1 - Adavosertib và dòng tế bào u não người U-87MG. Các thử nghiệm tăng sinh tế bào, thử nghiệm Crystal Violet và di trú tế bào được sử dụng để đánh giá tác dụng ức chế tăng sinh, tạo cụm và di trú tế bào. Kết quả: Adavosertib ảnh hưởng đến hình thái cũng như khả năng sống sót của tế bào. Ở nồng độ 0,125µM, quần thể đạt khoảng 75% so với nhóm chứng; ở nồng độ 0,25µM và 0,5µM, mật độ quần thể giảm rõ, lần lượt khoảng 40% và 30% so với nhóm chứng; IC50 đạt 0,2334µM. Kết quả nhuộm Crystal Violet cho thấy Adavosertib có ảnh hưởng rõ rệt tới sự tạo cụm của tế bào U-87MG theo liều. Đồng thời, Adavosertib có khả năng ức chế tốc độ di trú của tế bào U-87MG phụ thuộc vào liều điều trị. Kết luận: Adavosertib có khả năng ức chế tăng sinh, khả năng tạo cụm tế bào, đồng thời giảm khả năng di trú của tế bào UNBTKĐ trong điều kiện in vitro.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1674NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIẾN THỂ GENE FSHR rs6166 VỚI ĐẶC ĐIỂM TINH DỊCH ĐỒ Ở NAM GIỚI VÔ SINH TẠI VIỆT NAM2025-08-29T08:09:34+00:00Phạm Văn Quyếtquyetvph@vmmu.edu.vnNguyễn Thùy DươngNguyễn Duy BắcLê Thị Thu HiềnĐinh Hữu ViệtHà Ngọc MạnhVũ Thị HoaLang PhallinMen BorallSoeng PisethTrịnh Thế SơnMục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa biến thể gene FSHR rs6166 với đặc điểm của các chỉ số tinh dịch đồ ở bệnh nhân (BN) vô tinh, thiểu tinh nặng chưa rõ nguyên nhân. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có đối chứng trên 410 đối tượng gồm 210 BN vô tinh, thiểu tinh nặng và 200 đối chứng. Kiểu gene của biến thể FSHR rs6166 được xác định bằng phương pháp phân tích đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn (PCR-RFLP). Dữ liệu được phân tích bằng các phương pháp thống kê. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy biến thể FSHR rs6166 không liên quan đến tình trạng vô sinh do vô tinh, thiểu tinh nặng. Tuy nhiên, FSHR rs6166 có liên quan đến giảm khả năng di động của tinh trùng. Cụ thể, kiểu gene AA ở BN thiểu tinh nặng có nguy cơ làm giảm khả năng di động của tinh trùng so với kiểu gene GG. Kết luận: Biến thể FSHR rs6166 không liên quan đến tình trạng vô sinh do vô tinh, thiểu tinh nặng, tuy nhiên kiểu gene AA có thể là yếu tố nguy cơ gây giảm khả năng di động của tinh trùng so với kiểu gene GG.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1489SIÊU ÂM ĐOẠN TẬN ỐNG NGỰC Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG: ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ THAY ĐỔI ĐƯỜNG KÍNH THEO CHU KỲ HÔ HẤP2025-09-10T01:37:09+00:00Nguyễn Ngọc CươngCuongcdha@gmail.comTrịnh Hùng KhởiMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh đoạn tận ống ngực (ĐTON) ở người bình thường và đánh giá sự thay đổi đường kính theo các thì hô hấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 52 người khỏe mạnh được thăm khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tất cả đối tượng được siêu âm ĐTON ở ba thì: Thở bình thường, hít sâu tối đa và thở ra tối đa. Các mặt cắt chuẩn gồm: Song song xương đòn, song song bờ trái tĩnh mạch cảnh trong và vuông góc xương đòn. Đường kính ĐTON được đo trên lát cắt dọc tại vị trí cách chỗ đổ vào góc tĩnh mạch 1cm (đo thành trong - thành trong). Kết quả: 52 đối tượng (17 nam, 35 nữ) có tuổi trung bình là 36,8 ± 12,4. Vị trí đổ thường gặp nhất là hợp lưu tĩnh mạch cảnh trong - dưới đòn trái (50%), trong khi đổ trực tiếp vào tĩnh mạch dưới đòn trái chiếm 19,2%. Hầu hết ĐTON có một thân chung (94,2%); biến thể gặp ở 5,8%. Không có mối liên quan giữa tuổi và đường kính ĐTON (p = 0,64). Đường kính trung bình ĐTON là 1,7 ± 0,50mm; tăng khi hít sâu tối đa và giảm khi thở ra tối đa (p < 0,05). Kết luận: Siêu âm cho phép đánh giá đáng tin cậy ĐTON ở người bình thường. Đường kính ĐTON thay đổi theo hô hấp, phản ánh tác động của áp lực lồng ngực lên hệ bạch huyết.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1326CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN NHỊP TIM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ ĐƯỢC HÓA TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ CÓ ANTHRACYCLINE2025-07-17T02:35:07+00:00Nguyễn Đình Việtdrdinhviet@gmail.comTrần Văn ĐồngVũ Học HuấnNguyễn Thị HiềnNguyễn Đức Thuậnthuanneuro82@gmail.comMục tiêu:Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân (BN) ung thư vú được điều trị bằng phác đồ hóa trị có chứa anthracycline. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang được tiến hành trên 52 BN ung thư vú khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng 8/2021 - 9/2022. Các thông tin về đặc điểm lâm sàng, phác đồ điều trị, giai đoạn bệnh và biểu hiện rối loạn nhịp tim được thu thập và phân tích thống kê. Kết quả:Nhóm BN < 50 tuổi có tỷ lệ rối loạn nhịp tim cao hơn nhóm ≥ 50 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhịp nhanh xoang là dạng rối loạn nhịp phổ biến nhất và thường gặp ở BN < 50 tuổi, sử dụng phác đồ ACT liều cao và thuộc giai đoạn bệnh muộn (III, IV) so với các nhóm còn lại (p < 0,05). Kết luận:Rối loạn nhịp tim ở BN ung thư vú điều trị bằng anthracycline có liên quan đến tuổi, loại phác đồ và giai đoạn bệnh. Cần chú trọng theo dõi tim mạch ở những BN có yếu tố nguy cơ cao nhằm hạn chế biến chứng và nâng cao hiệu quả điều trị toàn diện.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1374KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ PHỔI Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA2025-06-19T02:12:54+00:00Phạm Ngọc Thảophamngocthaovmmu@gmail.comPGS, TS Lê Văn Quânlevanquan2002@yahoo.comMục tiêu:Khảo sát đặc điểm chức năng thông khí phổi và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) có hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn Chương trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia - Bảng điều trị dành cho người trưởng thành III (the National Cholesterol Education Program's Adult Treatment Panel III - NCEP-ATP III) năm 2005. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 103 BN được chẩn đoán có hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III 2005 được đo thông khí phổi từ tháng 7/2024 - 4/2025 tại Khoa Chẩn đoán chức năng, Bệnh viện Quân y 103. Các thông số đánh giá chức năng thông khí phổi bao gồm dung tích sống gắng sức (FVC %), FEV1/FVC (chỉ số Gaensler), lưu lượng thở ra gắng sức trong khoảng 25 - 75% của FVC (FEF 25 - 75%) được thu thập. Kết quả: Tỷ lệ BN có rối loạn thông khí tắc nghẽn (FEV1/FVC < 70%) và biểu hiện rối loạn thông khí hạn chế (FVC < 80%) lần lượt là 16,5% và 21,4%. Tỷ lệ BN có biểu hiện rối loạn thông khí hỗn hợp là 11,7%. Chỉ số FVC có tương quan nghịch và có ý nghĩa thống kê với tuổi, hút thuốc lá và nồng độ glucose máu. Tương tự, chỉ số BMI có tương quan nghịch và có ý nghĩa thống kê với chỉ số FEF 25 - 75%. Kết luận:Biến đổi chức năng thông khí phổi được quan sát ở BN có hội chứng chuyển hóa, trong đó, tuổi, hút thuốc lá, nồng độ glucose máu, BMI là những yếu tố có liên quan tới chức năng thông khí phổi ở BN có rối loạn chuyển hóa.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1479KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 1082025-09-18T09:01:06+00:00Tiến sỹ Nguyễn Việt LongPhan Thị Thu Hằnghangphanhl1982@gmail.comPGS Phạm Duy Tườngtuongpd@thanglong.edu.vnNguyễn Thị Ái HoaThạc sĩ Nguyễn Văn Annguyenan.hmu@gmail.comMục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh (NB) ung thư phổi được điều trị hóa chất và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 133 NB chẩn đoán ung thư phổi được điều trị hóa chất tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01 - 6/2025. Kết quả: Kết quả chăm sóc tốt hằng ngày chiếm 84,21%; tư vấn giáo dục - sức khỏe (GDSK) tốt chiếm 88,72%. Phân loại chăm sóc tốt chung chiếm 90,98%. Hút thuốc và mắc bệnh mạn tính có mối liên quan tới phân loại chăm sóc với p < 0,05. Kết luận: Kết quả chăm sóc NB ung thư phổi được điều trị hóa chất đều đạt kết quả tốt.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1667KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN BẰNG TRUYỀN HÓA CHẤT ĐỘNG MẠCH GAN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC2025-10-08T07:12:09+00:00Vũ Văn Đăngvuvandang76@gmail.comPGS.TS Phạm Hồng ĐứcTS Thân Văn SỹPGS.TS Lê Thanh DũngMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bằng truyền hóa chất động mạch gan dưới da (hepatic arterial infusion chemotherapy - HAIC) có buồng truyền ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma - HCC) giai đoạn tiến triển. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, mô tả trên 21 BN được chẩn đoán HCC tiến triển tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ năm 2023 - 2025. Theo dõi các chỉ số lâm sàng, kích thước khối u, nồng độ AFP và đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn mRECIST. Kết quả: Kích thước khối u giảm dần trong 3 tháng đầu sau điều trị, với tỷ lệ u < 6cm tăng từ 42,9% lên 50% và kích thước trung bình giảm từ 73,4mm xuống 61,4mm. Nồng độ AFP cũng giảm, tỷ lệ BN có AFP < 20 ng/mL tăng từ 38,1% lên 60%, phản ánh đáp ứng sinh học thuận lợi. Theo tiêu chuẩn mRECIST, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (CR) tăng từ 10% lên 28,6%, trong khi đáp ứng một phần (PR) giảm từ 45% xuống 28,6%; bệnh ổn định (SD) ổn định và bệnh tiến triển (PD) giảm nhẹ, cho thấy kiểm soát bệnh tốt trong giai đoạn đầu. Xu hướng này tiếp tục duy trì ở nhóm BN theo dõi 6 tháng. Kết luận: Phác đồ truyền hóa chất động mạch gan cho thấy hiệu quả trong việc làm giảm kích thước khối u, cải thiện chỉ số AFP và đạt tỷ lệ đáp ứng điều trị khả quan ở BN HCC giai đoạn tiến triển.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1703NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ ĐIỆN NÃO ĐỒ THƯỜNG QUY VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NGHIỆN RƯỢU MẠN TÍNH2025-09-30T00:25:12+00:00PGS.TS Bùi Quang HuyBacsyhuy2003@gmail.comPGS.TS Lê Văn Quânlevanquanc9@vmmu.edu.vnTS Đỗ Xuân TĩnhDoxuantinhbv103@gmail.comNguyễn Văn Linhnguyenvanlinh.hvqy@gmai.comMục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa một số chỉ số điện não đồ thường quy với một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân (BN) nghiện rượu mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 BN nghiện rượu mạn tính theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10 (1992), điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2024 - 6/2025. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng với điện não đồ thường quy được ghi trong vòng 24 giờ sau khi nhập viện. Phân tích mối tương quan giữa thay đổi ở điện não đồ với một số đặc điểm lâm sàng của nghiện rượu. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 48,2 ± 7,7; thời gian uống rượu trung bình là 23,6 ± 7,6 năm. Hội chứng cai gặp ở 60% BN, tỷ lệ loạn thần là 33,3%. Thời gian uống rượu càng dài, chỉ số sóng alpha càng giảm (r = -0,272; p < 0,05), tần số và chỉ số sóng beta càng tăng (r ≈ 0,3; p < 0,05). Điện não đồ bất thường gặp nhiều hơn ở nhóm BN có loạn thần (70% và 37,5%; p < 0,05) và nhóm BN có số triệu chứng nghiện rượu nhiều hơn (9,97 ± 1,27 so với 8,87 ± 1,59; p < 0,01). Kết luận: Có sự tăng hưng phấn hoạt động điện não đồ, giảm chỉ số nhịp alpha, tăng tần số và chỉ số nhịp beta, có liên quan đến thời gian sử dụng rượu, mức độ triệu chứng nghiện rượu và sự xuất hiện triệu chứng loạn thần ở BN nghiện rượu mạn tính.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1421ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN2025-09-12T06:56:47+00:00Lương Thị Kiều Diễmdiemtycb@gmail.comTS Trần Tuấn Tútrantuantu@tump.edu.vnPhạm Đắc TrungPhạm Thu HiềnNguyễn Thị Hồng ThảoNguyễn Quốc AnhMục tiêu: Mô tả đặc điểm rối loạn giấc ngủ (RLGN) ở bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) điều trị ngoại trú bằng thang điểm PSQI (Pittsburgh Sleep Quality Index). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 116 BN THA điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên từ tháng 7/2024 - 5/2025. Dữ liệu được thu thập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: 78,4% BN phàn nàn về RLGN. 75% BN có RLGN thực sự với điểm PSQI trung bình là 10,35 ± 3,55. RLGN phổ biến hơn ở nữ (78,48%) so với nam (67,57%), tăng theo tuổi và thời gian mắc THA. Đa số BN đi ngủ từ 21 - 22 giờ, mất trung bình 56,82 phút để vào giấc; 67,8% thức dậy trước 5 giờ sáng; 79,3% bị phân mảnh giấc ngủ, và > 80% ngủ < 6 giờ mỗi đêm. Hiệu quả giấc ngủ trung bình là 50,65%, > 70% không hài lòng về giấc ngủ. Về rối loạn chức năng ban ngày, 33,3% khó giữ tỉnh táo; 21,8% giảm hứng thú công việc, và 52,9% sử dụng thuốc hỗ trợ giấc ngủ. Kết luận: RLGN là tình trạng phổ biến ở BN THA, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giấc ngủ (CLGN), rối loạn chức năng ban ngày và hiệu quả điều trị.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1562GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA CHỈ SỐ DINH DƯỠNG TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN U LYMPHO TẾ BÀO B LỚN LAN TOẢ2025-08-19T07:52:52+00:00Hà Văn Quanghaquangss@gmail.comTS Vũ Minh Dươngbsminhduonghscc103@gmail.comNguyễn Thị Thảothaiduong1015@gmail.comKong ChanoudomMục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng của chỉ số dinh dưỡng tiên lượng (prognostic nutritional index - PNI) ở bệnh nhân (BN) u lympho tế bào B lớn lan tỏa (diffuse large B-cell lymphoma - DLBCL). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 112 BN DLBCL được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2019 - 6/2025. Kết quả: So với nhóm PNI < 43,8, nhóm PNI ≥ 43,8 có tỷ lệ BN ≤ 60 tuổi cao hơn (75,9% so với 57,4%), tỷ lệ giai đoạn I - II cao hơn (72,2% so với 51,7%) và chỉ số tiên lượng quốc tế sửa đổi (R-IPI) 0 - 2 điểm cao hơn (74,1% so với 46,6%), trong khi tỷ lệ triệu chứng nhóm B thấp hơn (18,5% so với 37,9%), với p < 0,05. So với nhóm PNI < 43,8, nhóm PNI ≥ 43,8 có tỷ lệ BN kiểm soát bệnh (90,7% so với 74,1%) và đáp ứng hoàn toàn (79,6% so với 56,9%) cao hơn. Nguy cơ tiến triển của bệnh giảm 66,2% và nguy cơ tử vong giảm 69,7% ở BN có PNI ≥ 43,8 so với BN có PNI < 43,8. Tỷ lệ, BN có thời gian sống thêm không tiến triển (progression-free survival - PFS) và thời gian sống còn toàn bộ (overall survival - OS) ở nhóm PNI ≥ 43,8 sau 3 năm lần lượt là 57,4% và 75,9% cao hơn so với nhóm PNI < 43,8 (37,9% và 60,3%), với p < 0,0001. Kết luận: PNI có liên quan đến đáp ứng điều trị, có thể là yếu tố tiên lượng độc lập với PFS và OS ở BN DLBCL.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1679ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ ĂN UỐNG LÀNH MẠNH - 2020 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG2025-09-18T08:23:29+00:00TS Nguyễn Duy Đôngdnduydong157@gmail.comCử nhân dinh dưỡng Nguyễn Thị Thúy AnLeng MengsreangMục tiêu: Khảo sát đặc điểm chất lượng chế độ ăn uống, được đánh giá theo chỉ số ăn uống lành mạnh (HEI-2020) ở bệnh nhân (BN) ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 107 BN UTĐTT mới được chẩn đoán tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 5/2024 - 01/2025. Điểm HEI-2020 được tính trên 13 thành phần (phạm vi: 0 - 100) với 9 thành phần đủ và 4 thành phần mức trung bình. Kết quả: Tuổi trung bình là 61,9 ± 13,0; 66,4% là nam giới. Hầu hết BN được chẩn đoán ở giai đoạn sớm (0 - II với 72%). Điểm HEI-2020 cho thấy: Trung vị, khoảng tứ phân vị điểm HEI là 47,2 (41,6 - 51,7),70,1% BN có điểm HEI kém, 29,9% BN có điểm HEI cần cải thiện (100% BN có điểm HEI dưới tối ưu), không có BN nào đạt điểm tối ưu, 12 - 15% BN ăn ít hoặc không ăn trái cây, 9,3% BN không ăn rau xanh hoặc đậu, 47,7% BN có điểm thấp nhất về ngũ cốc nguyên hạt và protein hải sản/thực vật, trong khi 37,1% và 66,3% BN vượt quá khuyến nghị về natri và đường bổ sung. Kết luận: BN UTĐTT có chất lượng chế độ ăn uống chưa đạt mức tối ưu theo điểm HEI-2020. Lượng tiêu thụ rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và protein thực vật/hải sản thấp, trong khi việc sử dụng ngũ cốc tinh chế, muối và đường bổ sung vượt quá mức khuyến nghị.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1687XÁC ĐỊNH NGƯỠNG TỐI ƯU CỦA CHỈ SỐ TỶ SỐ BẠCH CẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH VÀ TỶ SỐ TIỂU CẦU TRƯỚC ĐIỀU TRỊ TRONG TIÊN LƯỢNG ĐÁP ỨNG HÓA CHẤT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032025-09-24T07:03:54+00:00TS Hồ Viết Hoànhhoviethoanh@gmail.comBSNT Hà Văn Trídr.havantri1994@gmail.comSoth RathaTS Vũ Anh Hảivuanhhai.ncs@gmail.comMục tiêu: Xác định ngưỡng tối ưu của chỉ số tỷ số bạch cầu đa nhân trung tính (NLR), tỷ số tiểu cầu - lympho (PLR) trước điều trị trong dự báo đáp ứng hóa chất ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTP KTBN) giai đoạn IV. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc trên 92 BN UTP KTBN giai đoạn IV điều trị hóa chất chứa platinum tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2020 - 6/2025. Kết quả: Nhóm không đáp ứng có NLR và PLR cao hơn rõ rệt so với nhóm đáp ứng (6,72 vs. 3,75; 262,15 vs. 171,46; p < 0,01), trong khi lymphocyte thấp hơn (1,52 vs. 3,15 G/L; p < 0,01). ROC cho thấy NLR có AUC = 0,863 (95%CI: 0,756 - 0,970), điểm cắt tối ưu là 4,02 (Se 77,3%; Sp 84,7%; p < 0,001). PLR có AUC = 0,743 (95%CI: 0,607 - 0,880), điểm cắt tối ưu là 164,8 (Se 75,6%; Sp 78,5%; p = 0,004). Kết luận: NLR và PLR trước điều trị có giá trị trong dự báo đáp ứng hóa chất chứa platinum ở BN UTP KTBN giai đoạn IV, với ngưỡng tối ưu lần lượt là 4,02 và 164,8.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1706ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY CHẬM TRỄ CHẨN ĐOÁN Ở NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU NÃO2025-09-29T01:47:22+00:00PGS, TS. Đặng Phúc Đứcdangphucduc103@gmail.comBS CK2 Phạm Ngọc Túphamngoctuv4@gmail.comBS CK2 Ngô Tiến Quyềnngotienquyen17121981@gmail.comTS Nguyễn Đăng Hảibsntndhai@gmail.comTS Phạm Mạnh Cườngfamcuong103@gmail.comPGS, TS. Phạm Đình ĐàiPhamdai103@gmail.comMục tiêu: Xác định một số yếu tố nguy cơ gây chậm trễ chẩn đoán ở người bệnh (NB) đột quỵ chảy máu não (ĐQ CMN). Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 283 NB ĐQ CMN. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Tất cả các kiểm định đều là kiểm định hai chiều và có ý nghĩa khi p < 0,05. Kết quả: ĐQ CMN không điển hình chiếm 4,9% số NB ĐQ CMN. Một số đặc điểm lâm sàng làm tăng nguy cơ chậm trễ chẩn đoán NB ĐQ CMN như chóng mặt (OR = 3,58), không rối loạn ý thức (OR = 3,40), không rối loạn ngôn ngữ (OR = 6,10), không liệt chi (OR = 5,67), không liệt dây VII (OR = 5,47), FAST âm tính OR = 8,50, điểm NIHSS thấp, ≤ 4 (OR = 4,02). Kết luận: NB ĐQ CMN mức độ lâm sàng nhẹ (NIHSS ≤ 4), thiếu các triệu chứng phổ biến (liệt chi, liệt dây VII, rối loạn ngôn ngữ) làm tăng đáng kể nguy cơ chẩn đoán sai. Đáng chú ý, không có triệu chứng nào ở NB ĐQ CMN theo tiêu chuẩn FAST làm tăng 8,5 lần nguy cơ chậm trễ chẩn đoán.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1539TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HOÁ TRƯỚC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG NĂM 20252025-09-29T02:16:59+00:00Cử nhân Mai Thị Bích HuyềnVũ Thị Quỳnh Chiquynhchiytb@gmail.comVũ Văn ĐẩuMục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở người bệnh (NB) ung thư đường tiêu hoá trước phẫu thuật và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 158 NB ung thư đường tiêu hoá tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2025. Kết quả: Tỷ lệ NB ung thư đường tiêu hoá có nguy cơ SDD theo PG-SGA chiếm 58,2%, mức độ nhẹ và vừa chiếm 49,4%, trong đó, 52,3% ung thư đại tràng, 50% ung thư thực quản và ung thư dạ dày. NB có nguy cơ SDD nặng chiếm 8,9%, trong đó có 13,4% ung thư dạ dày. Mối liên quan đến tình trạng SDD của NB ung thư đường tiêu hoá với trình độ học vấn của NB từ trung học cơ sở trở lên có khả năng giảm nguy cơ SDD so với trình độ học vấn tiểu học. NB ung thư ở giai đoạn 4 có nguy cơ SDD cao gấp 7,66 lần so với giai đoạn 1, p = 0,024. Kết luận: Sàng lọc dinh dưỡng sớm có tầm quan trọng, góp phần tiên lượng bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống của NB, đặc biệt là những NB có trình độ học vấn thấp và giai đoạn bệnh muộn.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1510ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC QUA MŨI Ở TRẺ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG CÓ SUY HÔ HẤP TẠI CẦN THƠ NĂM 20252025-09-18T08:54:51+00:00Pham Minh Quânpmquan@ctump.edu.vnBành Thị Ngọc Trúctrucbanhmd@gmail.comĐỗ Tiến Anhtienanh09116@gmail.comNguyễn Gia Bảongbao922004@gmail.comPhan Hồng Ngọchongngocph1462@gmail.comTrần Quang Khảitqkhai@ctump.edu.vnMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thở áp lực dương liên tục qua mũi (nasal continuous positive airway pressure - NCPAP) ở trẻ viêm phổi mắc phải cộng đồng (community-acquired pneumonia - CAP) nhập viện có suy hô hấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 50 trẻ CAP từ 2 tháng đến 15 tuổi có suy hô hấp nhập viện được thở NCPAP và điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 4/2024 - 4/2025. Kết quả: Trẻ CAP có suy hô hấp được chỉ định thở NCPAP có độ tuổi trung vị là 6,5 tháng; chủ yếu gặp ở trẻ từ 2 tháng đến 1 tuổi (62%). Trong 50 trẻ được thở NCPAP, có 60% trẻ được điều trị thành công và 40% trẻ điều trị thất bại. Hai yếu tố là giới tính (OR = 7,286; 95%CI: 1,671 - 31,772; p = 0,008) và sốt (OR = 0,112, 95%CI: 0,023 - 0,536; p = 0,006) có liên quan độc lập đến kết quả điều trị thở NCPAP. Kết luận: NCPAP đạt hiệu quả điều trị ở 60% trẻ CAP có suy hô hấp, trong đó, giới tính nam và sốt là yếu tố tiên lượng thất bại.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1316ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG VARNISH FLUORIDE TRONG ĐIỀU TRỊ NHẠY CẢM NGÀ RĂNG TẠI KHOA RĂNG MIỆNG BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032025-08-15T07:05:07+00:00TS Trương Uyên CườngTruonguyencuong103@gmail.comthạc sỹ Đỗ Vân AnhNhiev BunlongSok SavoeunMục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng varnish fluoride trên bệnh nhân (BN) nhạy cảm ngà. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được thực hiện trên 89 BN với 158 răng nhạy cảm ngà tại Khoa Răng Miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2024 - 02/2025. BN được điều trị bằng varnish fluoride, theo dõi kết quả theo thang điểm Yeaple và VAS tại ba thời điểm: 30 phút, 1 tháng và 3 tháng sau điều trị. Kết quả: Trong số 89 BN, nam giới chiếm 23,6%, nữ giới chiếm 76,4%. Tỷ lệ nhạy cảm ngà cao nhất ở nhóm 35 đến < 50 tuổi (46,1%). Nguyên nhân chính gây nhạy cảm ngà là do tiêu cổ răng (41,6%). Mức độ nhạy cảm cải thiện rõ rệt sau điều trị (p < 0,05). Theo thang Yeaple, hiệu quả điều trị lần lượt sau 30 phút, 1 tháng và 3 tháng là 60,81 ± 43,93%, 62,25 ± 30,73% và 73,90 ± 25,75%. Thang điểm VAS cũng ghi nhận mức giảm ê buốt tương ứng: 11,66 ± 2,33mm, 19,16 ± 3,47mm và 24,41 ± 4,56mm (p < 0,05). Kết luận: Varnish fluoride cho thấy hiệu quả rõ rệt trong giảm triệu chứng nhạy cảm ngà, đặc biệt sau 3 tháng điều trị. Tuy nhiên, đây mới chỉ là bước đầu của nghiên cứu, do đó cần so sánh thêm với các phương pháp điều trị nhạy cảm ngà khác trên lâm sàng.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1639ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG U ĐẶC GIẢ NHÚ THÂN ĐUÔI TỤY ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC2025-10-01T09:58:35+00:00TS Ninh Việt KhảiDrninhvietkhai@gmail.comBS Nguyễn Minh Toảnnguyenminhtoanqy41@gmail.comTS Hồ Chí Thanhhochithanhbv103@gmail.comMục tiêu:Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u đặc giả nhú (solid pseudopapillary neoplasms - SPNs) thân đuôi tụy. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 39 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán SPNs ở thân đuôi tuỵ, được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Ðức từ ngày 01/12/2014 - 30/11/2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 27,3 ± 11,15, nữ giới chiếm 94,9%, triệu chứng đau bụng là 72,8%, khám bụng không có triệu chứng là 89,7%. Tỷ lệ có CA 19-9 > 37 U/mL trong máu là 17,1%. Siêu âm bụng thấy u có cấu trúc hỗn hợp đặc nang là 51,4%, có ranh giới rõ là 81,1%. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ổ bụng xác định kích thước u trung bình là 59,5 ± 28,2mm, u ngấm thuốc ít là 78,4%, không xâm lấn mạch là 97,3% và có vỏ là 29,7%. Mô bệnh học dạng đặc nang là 59%, dạng đặc là 28,2% và dạng nang là 12,8%. Kết luận: Độ tuổi mắc bệnh thường trẻ, phổ biến ở nữ, đau bụng là chủ yếu, khám triệu chứng thực thể không điển hình. Siêu âm có cấu trúc hỗn hợp đặc nang, ranh giới rõ, chụp CLVT có hình ảnh ngấm thuốc ít, không xâm lấn mạch là yếu tố quan trọng trong chẩn đoán và điều trị.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1704KẾT QUẢ THAI KỲ CỦA SẢN PHỤ SONG THAI MỘT BÁNH RAU HAI BUỒNG ỐI MẮC HỘI CHỨNG SONG THAI KHÔNG TIM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI2025-09-19T07:38:24+00:00TS. Đỗ Tuấn Đạtdrdodatpshn@gmail.comTS Phan Thị Huyền Thươngphanhuyenthuong@gmail.comNguyễn Kiều Oanhkieuoanh058a@gmail.comMục tiêu: Nhận xét kết quả thai kỳ của sản phụ song thai một bánh rau hai buồng ối mắc hội chứng song thai không tim (acardiac twin hay twin reversed arterial perfusion - TRAP). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp kết hợp theo dõi dọc trên 15 thai phụ được chẩn đoán hội chứng song thai không tim đã can thiệp bào thai, sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội và theo dõi sơ sinh ít nhất 6 tháng sau sinh trong năm 2020 - 2021 thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Kết quả: Tỷ lệ phẫu thuật laser quang đông song thai không tim là 100%. Có đến 73,32% trẻ sơ sinh sống sau can thiệp với 8/11 ca đủ tháng. Thời gian kéo dài thai kỳ là khoảng 10,73 tuần. Tuổi thai khi sinh trung bình là 36 tuần với chỉ số Apgar 1 phút và 5 phút phổ biến là 7 và 8 điểm. Đa số trẻ nặng > 2.500g (63,64%); 100% trẻ có karyotype bình thường và chưa phát hiện bất thường về thần kinh theo Denver II sau khi theo dõi 6 tháng. Kết luận: Phần lớn các trường hợp sau phẫu thuật song thai không tim có trẻ sơ sinh sống (73,32%). Phẫu thuật giúp kéo dài thai kỳ khoảng 10,7 tuần. Hầu hết trẻ có kết quả sơ sinh tốt và tất cả trẻ theo dõi sau sinh là bình thường.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1458ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032025-08-17T11:09:13+00:00Nguyễn Thế Kiênthekien103@gmail.comTS Vũ Đức Thắngvuducthang@gmail.comPGS, TS Trần Đắc TiệpThS Lê Bá HạnhThS Hoàng Thế AnhRov SokhorPGS, TS Nguyễn Ngọc TrungMục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị bệnh van động mạch chủ (ĐMC) bằng thay van cơ học. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca bệnh trên 36 bệnh nhân (BN) có bệnh lý van ĐMC được phẫu thuật thay van cơ học tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2019 - 12/2024. Kết quả: 36 BN có tuổi trung bình là 56,1 ± 10,2 năm (trẻ nhất là 23 tuổi, lớn nhất là 72 tuổi); nam giới chiếm 75%. Phân độ suy tim trước mổ theo NYHA: NYHA II (58,3%); NYHA III (41,7%). Tổn thương van ghi nhận 11,1% hẹp van, 58,3% hở van, 30,6% hẹp kết hợp hở van ĐMC. Thời gian cặp ĐMC và chạy tuần hoàn ngoài cơ thể lần lượt là 158,1 ± 60,3 và 201,5 ± 77,3 phút. Kích cỡ van số 21 và 23 được sử dụng nhiều nhất, chiếm lần lượt 30,6% và 47,2%. Không ghi nhận trường hợp nào tử vong sớm và block nhĩ - thất độ III, 1 trường hợp phải đặt bóng đối xung sau mổ do hội chứng cung lượng tim thấp; 1 trường hợp chảy máu phải mổ lại và 1 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ. Kết luận:Điều trị bệnh van ĐMC bằng thay van ĐMC cơ học là phẫu thuật an toàn, mang lại kết quả tốt cho BN với tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1681PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG TẮC RUỘT DO DÂY CHẰNG TÚI THỪA MECKEL: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG2025-08-28T01:08:36+00:00BS. Kheng Monysoksovannkhengmonysoksovann@gmail.comBSCK1. Thái Khắc ThảoThaikhacthao94@gmail.comVilaysouk LonekhamThS.BSCK1 Trần Doanh Hiệudrtranhieu103@gmail.comTắc ruột là cấp cứu ngoại khoa thường gặp, chiếm khoảng 20% số ca nhập viện vì đau bụng cấp. Nếu chẩn đoán và xử trí chậm trễ, bệnh nhân (BN) có nguy cơ hoại tử ruột hoặc tử vong. Trong các nguyên nhân, túi thừa Meckel là một dị tật bẩm sinh hiếm của ống rốn - ruột, gặp ở 2 - 3% dân số nhưng chỉ tỷ lệ nhỏ có triệu chứng. Do lâm sàng và hình ảnh học không đặc hiệu, việc chẩn đoán trước mổ thường khó khăn, dẫn đến nhiều trường hợp phẫu thuật muộn và biến chứng nặng nề. Chúng tôi báo cáo 1 BN nữ 17 tuổi bị tắc ruột với biểu hiện không điển hình, được theo dõi sát và phẫu thuật nội soi cấp cứu thành công tại Bệnh viện Quân y 103. Ca bệnh nhấn mạnh tầm quan trọng của theo dõi lâm sàng chặt chẽ để chỉ định can thiệp kịp thời, đồng thời cung cấp chuỗi bằng chứng hiếm gặp gồm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT), quan sát trong mổ và mô bệnh học. Các bằng chứng cho thấy dây chằng xuất phát từ đỉnh túi thừa Meckel nối với rốn, có mạch máu nuôi và gây thắt nghẹt ruột non. Báo cáo này bổ sung dữ liệu có giá trị cho chẩn đoán và khẳng định vai trò của phẫu thuật nội soi trong xử trí tắc ruột do túi thừa Meckel.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1492KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT MỞ ỐNG MẬT CHỦ LẤY SỎI KẾT HỢP NỘI SOI ĐƯỜNG MẬT TÁN SỎI BẰNG LASER ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 1082025-09-10T01:41:31+00:00Tiến sĩ Lê Văn LợiPhó giáo sư Hồ Chí ThanhBác sĩ Quách Đức TâmTiến sĩ Lê Trung Hiếuliversurg108@gmail.comBác sĩ chuyên khoa 1 Nguyễn Văn Quỳnhquynh44ahvqy@gmail.comMục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật mở ống mật chủ (OMC) lấy sỏi kết hợp nội soi đường mật tán sỏi bằng laser. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, mô tả trên 68 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật mở OMC lấy sỏi kết hợp nội soi đường mật tán sỏi bằng laser tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TƯQĐ) 108 từ tháng 01/2024 - 5/2025. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,65 ± 13,77; nữ giới chiếm 58,8%; triệu chứng đau bụng chiếm 100,0%; tam chứng Charcot chiếm 20,6%; tiền sử phẫu thuật bụng chiếm 13,2%; biến chứng nhiễm trùng đường mật chiếm 94,1%. Tỷ lệ bạch cầu tăng chiếm 38,2%; bilirubin tăng chiếm 25,0%; đặc điểm sỏi: ≥ 3 viên (92,6%), ≥ 10mm (77,9%), sỏi OMC và sỏi trong gan (48,5%); kích thước OMC trung bình là 13,58 ± 6,59, giãn OMC (85,3%), chít hẹp đường mật trong gan (66,2%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 124,88 ± 29,98 phút; tỷ lệ tai biến là 13,2%; tỷ lệ biến chứng là 25,0%; thời gian nằm viện trung bình là 11,5 ± 4,79 ngày; tỷ lệ sạch sỏi là 75,0%. Kết luận: Phẫu thuật mở OMC lấy sỏi kết hợp nội soi đường mật tán sỏi bằng laser điều trị sỏi đường mật chính là phương pháp điều trị sỏi khả thi, an toàn.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1537NHẬN XÉT KẾT QUẢ VÉT HẠCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC HỖ TRỢ CẮT THÙY PHỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 1032025-10-06T02:42:14+00:00PGS Nguyễn Ngọc Trungngoctrungbv103@yahoo.comPGS Nguyễn Văn Namnamb12103@yahoo.com.vnTS Trần Thanh Bìnhthanhbinh7713@gmail.comTrần Xuân Bộbotx94@gmail.comThs Đặng Tuấn Nghĩadangtuannghia3112@gmail.comNguyễn Trọng Dươngnguyentrongduong1999@gmail.comNguyễn Đức TàiNguyenductaibv103@gmail.comMục tiêu:Nhận xét kết quả vét hạch ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) được phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt thùy phổi kèm nạo vét hạch. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên73 BN UTPKTBN, được phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt thùy phổi và vét hạch tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2022 - 12/2024. Kết quả:Tỷ lệ hạch di căn là 26,1%, trong đó, hạch N1 là 11,0%, hạch N2 là 11,0%, hạch N1 và N2 là 4,1%. Tỷ lệ hạch di căn ở nữ cao hơn nam (30,0% và 24,5%); nhóm tuổi > 60 cao hơn nhóm tuổi ≤ 60 (27,1% và 24%); nhóm có xâm lấn màng phổi tạng (36,4%) cao hơn nhóm không xâm lấn màng phổi; nhóm ung thư biểu mô (UTBM) tuyến (26,2%) cao hơn nhóm UTBM vảy (25,0%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Khối u ở trung tâm hạch có tỷ lệ hạch di căn (44,0%) cao hơn so với các khối u ngoại vi (16,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,003. Kết luận:Không có mối liên quan về tuổi, giới tính, kích thước, type mô bệnh học của khối u đối với di căn hạch. Vị trí khối u trong thùy phổi trung tâm có tỷ lệ hạch di căn cao hơn so với khối u ngoại vi.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1722NGHIÊN CỨU SỰ PHÙ HỢP VỀ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG GÃY XƯƠNG BẢ VAI TRÊN HÌNH ẢNH X-QUANG QUY ƯỚC VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH2025-10-21T07:33:50+00:00Thái Ngọc BìnhBinhthaingoc@gmail.comPGS. TS Phùng Anh Tuấnphunganhtuanbv103@gmail.comLim SereivuthTithhorn SaopyPGS. TS Vũ Nhất Địnhvunhatdinhbv103@gmail.comMục tiêu: Đánh giá sự phù hợp về đặc điểm tổn thương gãy xương bả vai (XBV) trên hình ảnh X-quang quy ước và cắt lớp vi tính (CLVT). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 76 trường hợp gãy ổ chảo, cổ và thân XBV được chụp X-quang quy ước và CLVT dựng hình 3 chiều (CLVT 3D). Kết quả: Về tính chất ổ gãy, trên hình ảnh X-quang, gãy phức tạp chiếm 64,5% so với 72,4% trên phim CLVT, hệ số phù hợp giữa X-quang và CLVT là Kappa = 0,689. Về vị trí ổ gãy, trên hình ảnh X-quang vị trí gãy tại cổ và thân xương đơn thuần chiếm đa số (43,4%), CLVT xác định gãy tại thân xương đơn thuần là nhiều nhất (64,5%), hệ số phù hợp giữa X-quang và CLVT là Kappa = 0,576. Về di lệch ổ gãy, trên hình ảnh X-quang quy ước và CLVT xác định di lệch trước sau và góc cổ xương bả vai (Glenopolar angle), khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p = 0,287 và p = 0,867. Di lệch sang bên và di lệch gập góc khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,012 và p = 0,036, CLVT chính xác hơn. Kết luận: Hình ảnh X-quang quy ước có giá trị trong xác định ban đầu, nhưng CLVT 3D cần thiết để xác định chính xác tính chất, mức độ di lệch và vị trí tổn thương.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1317NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT2025-09-10T02:29:30+00:00BS CK2 Nguyễn Xuân HòaTS Lê Trung Hiếuliversurg108@gmail.comBS Nguyễn Văn QuỳnhMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 118 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6/2019 - 6/2024. Kết quả:Tuổi trung bình là 65,8 ± 15,7; nữ giới chiếm 56,8%; triệu chứng đau bụng chiếm 93,2%, tam chứng Charcot là 19,5%; tiền sử phẫu thuật bụng là 18,6%; tỷ lệ dân thành thị là 79,7%. Tỷ lệ bạch cầu tăng là 29,7%; men gan tăng là 74,6%; bilirubin tăng là 72,0%; bilirubin hoặc urobilinogen trong nước tiểu là 66,1%.Độ nhạy siêu âm: Sỏi túi mật là 93,1%, sỏi ống mật chủ là 33,9%, sỏi trong gan là 72,7%.Độ nhạy chụp cắt lớp vi tính (CLVT): Sỏi túi mật là 87,5%, sỏi ống mật chủ là 89,9%, sỏi trong gan là 86,4%. Kỹ thuật lấy sỏi bằng rọ là 100%, tán sỏi trong mổ là 61,0%. Thời gian mổ trung bình là 162,2 ± 56,0 phút; thời gian nằm viện trung bình là 9,4 ± 3,4 ngày; tỷ lệ biến chứng là 15,3%. Tỷ lệ sạch sỏi là 89,8%. Kết luận: Sỏi đường mật thường gặp ở BN cao tuổi, kết hợp siêu âm và CLVT mang lại giá trị chẩn đoán cao. Kết quả phẫu thuật khả thi, an toàn.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1637GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH p-STAT3 VÀ p-AMPKα Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY ĐƯỢC PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN2025-09-10T01:23:04+00:00ThS.BSCK1 Trần Doanh Hiệudrtranhieu103@gmail.comPGS.TS. Lê Thanh Sơnltson103@gmail.comTS. Nguyễn Thùy Linhbsnguyenthuylinhc6@gmail.comTS. Nguyễn Thị Mai LyDr.nguyenmaily@gmail.comPGS.TS. Bùi Khắc Cườngbuikhaccuong@gmail.comMục tiêu:Đánh giá ý nghĩa tiên lượng của dấu ấn hóa mô miễn dịch p-STAT3 và mối liên quan với biểu hiện p-AMPKα trong mô ung thư biểu mô dạ dày. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc thực hiện trên 68 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày được phẫu thuật triệt căn. Biểu hiện p-STAT3 và p-AMPKα trong mô khối u được xác định bằng hóa mô miễn dịch. Mối liên quan của chúng với các chỉ số sinh hóa dấu ấn ung thư và nguy cơ tử vong sau mổ được phân tích bằng các phép thống kê thích hợp và mô hình hồi quy đa biến Cox. Kết quả:Biểu hiện dương tính của p-STAT3 là yếu tố tiên lượng xấu, liên quan có ý nghĩa thống kê đến nguy cơ tử vong sau phẫu thuật (HR = 53,973; p = 0,018). p-AMPKα không có mối liên quan với p-STAT3 và cũng chưa chứng minh được vai trò trong tiên lượng nguy cơ tử vong sau mổ (HR = 0,185; p = 0,137). Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa về nồng độ CEA, CA19-9 và CA72-4 giữa các nhóm. Kết luận:Ở nhóm BN ung thư biểu mô dạ dày được phẫu thuật triệt căn, biểu hiện p-STAT3 dương tính là yếu tố tiên lượng xấu, làm tăng nguy cơ tử vong sau mổ, trong khi p-AMPKα chưa thể hiện rõ giá trị tiên lượng.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sựhttps://jmpm.vn/index.php/jmpm/article/view/1491KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN TRUNG TÂM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 1082025-08-12T01:46:55+00:00Phó giáo sư Vũ Văn QuangBác sĩ Phạm Nguyễn Như PhươngTiến sĩ Lê Trung Hiếuliversurg108@gmail.comBác sĩ chuyên khoa 1 Nguyễn Văn Quỳnhquynh44ahvqy@gmail.comMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan trung tâm trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma- HCC). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 33 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật từ tháng 01/2020 - 01/2025 tại Khoa Phẫu thuật GanMậtTụy, Bệnh viện Trung ương Quân đội (TƯQĐ) 108. Kết quả: Tỷ lệ mổ mở/nội soi là 2,67/1. Thời gian phẫu thuật trung bình là 189,1 ± 62,9 phút; thời gian cắt nhu mô là 62,7 ± 18,8 phút. Mất máu trung bình là 256,7 ± 119,3mL; không cần truyền máu trong mổ. Tỷ lệ diện cắt âm tính (R0) là 100%. Biến chứng gồm rò mật (9%), suy gan (6%), tụ dịch (6%); biến chứng độ 3 Clavien-Dindo chiếm 12%. Thời gian nằm viện trung bình là 7,8 ± 2,0 ngày. Không có tử vong trong 30 ngày sau mổ. Thời gian sống thêm toàn bộ (OS) trung bình là 45,2 ± 5,7 tháng; thời gian sống thêm không bệnh (DFS) là 36,4 ± 6,0 tháng. Tỷ lệ sống sau 1 và 3 năm lần lượt là 93,3% và 62,8%.Kết luận: Cắt gan trung tâm là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, góp phần cải thiện tiên lượng sống ở BN ung thư gan vùng trung tâm.Copyright (c) 2025 Tạp chí Y Dược học Quân sự